Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Bospicine-Cefpodoxim 100mg MEDISUN
Thành phần hoạt chất
Mỗi viên nang cứng chứa:
Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 100mg
Thành phần tá dược: Microcrystallin cellulose M101, Natri starch glycolate, Lactose, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Magnesi stearate, Natri lauryl sulfat.
Mỗi viên nang cứng chứa:
Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 100mg
Thành phần tá dược: Microcrystallin cellulose M101, Natri starch glycolate, Lactose, Aerosil (Colloidal silicon dioxyd), Magnesi stearate, Natri lauryl sulfat.
2. Công dụng của Bospicine-Cefpodoxim 100mg MEDISUN
BOSPICINE 100 được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân bị các bệnh nhiễm trùng nhẹ đến vừa gây ra bỏi các vi khuẩn nhạy cảm với cefpodoxim sau đây:
Viên tai giữa cấp tính gây ra bởi vi khuẩn Streptococcus pneumoniae (ngoại trừ các chủng đề kháng với penicillin), treptococcus pyogenes, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sản xuất beta- lactamase), hoặc vi khuẩn Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm các chủng sản xuất beta- lactamase).
- Viêm họng và/ hoặc viêm amidan do vi khuẩn Streptococcus pyogenes gây ra.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do vi khuẩn s. pneumoniae hoặc H. Influenzae /bao gồm các chủng sản xuất beta-lactamase) gây ra.
- Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính gây ra bởi vi khuẩn s. pneumoniae, H. influenzae (chỉ bao gồm các chủng không sản xuất beta-lactamase), hoặc M. Catarrhalis.
- Bệnh lậu ở cổ tử cung và niệu đạo cấp tính và chưa có biên chứng do vi khuẩn Neisseria
gonorrhoeae (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase) gây ra.
- Các bệnh nhiễm trùng hậu môn - trực tràng cấp tính và chưa có biên chứng ỏ nữ giới do vi khuẩn
Neisseria gonorrhoeae (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase) gây ra.
- Các bệnh nhiễm trùng da và cấu trúc da chưa có biến chứng gây ra bởi vi khuẩn Staphylococcus aureus (bao gồm các chúng sản xuất penicillinase) hoặc Streptococcus pyogenes. Các áp xe nên được phẫu thuật để rút dịch áp xe theo chỉ định lâm sàng.
- Viêm xoang hàm trên cấp tính do vi khuẩn Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sản xuất beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae, và Moraxella catarrhalis.
- Nhiễm trùng đường tiểu chưa có biến chứng do vi khuẩn Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus gây ra.
Viên tai giữa cấp tính gây ra bởi vi khuẩn Streptococcus pneumoniae (ngoại trừ các chủng đề kháng với penicillin), treptococcus pyogenes, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sản xuất beta- lactamase), hoặc vi khuẩn Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm các chủng sản xuất beta- lactamase).
- Viêm họng và/ hoặc viêm amidan do vi khuẩn Streptococcus pyogenes gây ra.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do vi khuẩn s. pneumoniae hoặc H. Influenzae /bao gồm các chủng sản xuất beta-lactamase) gây ra.
- Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính gây ra bởi vi khuẩn s. pneumoniae, H. influenzae (chỉ bao gồm các chủng không sản xuất beta-lactamase), hoặc M. Catarrhalis.
- Bệnh lậu ở cổ tử cung và niệu đạo cấp tính và chưa có biên chứng do vi khuẩn Neisseria
gonorrhoeae (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase) gây ra.
- Các bệnh nhiễm trùng hậu môn - trực tràng cấp tính và chưa có biên chứng ỏ nữ giới do vi khuẩn
Neisseria gonorrhoeae (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase) gây ra.
- Các bệnh nhiễm trùng da và cấu trúc da chưa có biến chứng gây ra bởi vi khuẩn Staphylococcus aureus (bao gồm các chúng sản xuất penicillinase) hoặc Streptococcus pyogenes. Các áp xe nên được phẫu thuật để rút dịch áp xe theo chỉ định lâm sàng.
- Viêm xoang hàm trên cấp tính do vi khuẩn Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sản xuất beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae, và Moraxella catarrhalis.
- Nhiễm trùng đường tiểu chưa có biến chứng do vi khuẩn Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus gây ra.
3. Liều lượng và cách dùng của Bospicine-Cefpodoxim 100mg MEDISUN
Có thể uống BOSPICINE 100 trước hoặc sau bữa ăn. Liều dùng được khuyến cáo, thời gian điều trị và đối tượng bệnh nhân được chỉ định sẽ được biểu thị ở duới đây:
Người lớn:
- Nhiễm khuẩn hô hấp trên, kể cả viêm amiđan và viêm họng: 100 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
- Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng: 200 mg mỗi 12 giờ trong 14 ngày.
- Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng: liều duy nhất 200 mg.
- Nhiễm trùng đường tiểu chưa có biến chứng: 100 mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 400 mg mỗi 12 giờ trong 7 - 14 ngày.
- Viêm xoang hàm trên cấp tính: 200 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Trẻ sơ sinh và trẻ em từ 2 tháng tuổi cho đến 12 năm tuổi:
- Viêm tai giữa cấp tính: 10 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày chia làm 2 lần), tần suất 5 mg/ kg mỗi 12 giờ (tối đa là 200 mg/ liều) trong 5 ngày.
- Viêm họng và viêm amiđan: 10 mg/ kg/ ngày (tối đa là 200 mg/ ngày) tần suất 5 mg/ kg/ liều mỗi 12 giờ (tối đa là 100 mg/ liều) trong 5-10 ngày.
- Viêm xoang hàm trên cấp tính: 10 mg/ kg/ ngày (tối đa là 400 mg/ ngày), tần suất 5 mg/ kg mỗi 12 giờ (tối đa là 200 mg/ liều) trong 10 ngày.
- Suy thận: Đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/ phút), thì phải tăng khoảng cách đưa liều thành mỗi 24 giờ. Đối với những bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo, thì tần suất dùng thuốc sẽ là 3 lần/ tuần sau khi chạy thận nhân tạo.
- Dược động học của cefpodoxim ở bệnh nhân xơ gan (có hoặc không có cổ trướng) tượng tự như ở người khỏe mạnh. Nên không cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Cách dùng:
Uống nguyên viên thuốc với nước đun sôi đã để nguội. Không dùng sữa, trà, cà phê hoặc các thức uống có ga, có cồn hoặc calci để uống thuốc. Nên uống cefpodoxim cùng thức ăn để tăng sự hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa.
Người lớn:
- Nhiễm khuẩn hô hấp trên, kể cả viêm amiđan và viêm họng: 100 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
- Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng: 200 mg mỗi 12 giờ trong 14 ngày.
- Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng: liều duy nhất 200 mg.
- Nhiễm trùng đường tiểu chưa có biến chứng: 100 mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 400 mg mỗi 12 giờ trong 7 - 14 ngày.
- Viêm xoang hàm trên cấp tính: 200 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
Trẻ sơ sinh và trẻ em từ 2 tháng tuổi cho đến 12 năm tuổi:
- Viêm tai giữa cấp tính: 10 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày chia làm 2 lần), tần suất 5 mg/ kg mỗi 12 giờ (tối đa là 200 mg/ liều) trong 5 ngày.
- Viêm họng và viêm amiđan: 10 mg/ kg/ ngày (tối đa là 200 mg/ ngày) tần suất 5 mg/ kg/ liều mỗi 12 giờ (tối đa là 100 mg/ liều) trong 5-10 ngày.
- Viêm xoang hàm trên cấp tính: 10 mg/ kg/ ngày (tối đa là 400 mg/ ngày), tần suất 5 mg/ kg mỗi 12 giờ (tối đa là 200 mg/ liều) trong 10 ngày.
- Suy thận: Đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/ phút), thì phải tăng khoảng cách đưa liều thành mỗi 24 giờ. Đối với những bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo, thì tần suất dùng thuốc sẽ là 3 lần/ tuần sau khi chạy thận nhân tạo.
- Dược động học của cefpodoxim ở bệnh nhân xơ gan (có hoặc không có cổ trướng) tượng tự như ở người khỏe mạnh. Nên không cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Cách dùng:
Uống nguyên viên thuốc với nước đun sôi đã để nguội. Không dùng sữa, trà, cà phê hoặc các thức uống có ga, có cồn hoặc calci để uống thuốc. Nên uống cefpodoxim cùng thức ăn để tăng sự hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa.
4. Chống chỉ định khi dùng Bospicine-Cefpodoxim 100mg MEDISUN
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Không được dùng cefpodoxim cho những người bị dị ứng với các cephalosporin và người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Không được dùng cefpodoxim cho những người bị dị ứng với các cephalosporin và người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
5. Thận trọng khi dùng Bospicine-Cefpodoxim 100mg MEDISUN
Cefpodoxim không phải là một loại kháng sinh được ưu tiên để điều trị viêm phổi nên được sử dụng trong điều trị viêm phổi không điển hình gây ra bởi các vi khuẩn Mycoplasma và Chlamydia. Cefpodoxim không được khuyến cáo để điều S. Pneumoniae
Như với tất cả các kháng khuẩn nhóm beta-lactam, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo. Trong trường hơp phản ứng qúa mẫn nặng, phải ngưng ngay lập tức việc điều trị với cefpodoxim và dùng các biện pháp thích hợp khác.
Trước khi bắt đầu điều trị, cần tìm hiểu tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng liên quan cefpodoxim, các cephalosporin khác hoặc với bất kỳ loại kháng khuẩn nhóm beta-lactam nào của bệnh nhân. Thận trọng khi sử dụng nếu cefpodoxim được dùng cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các beta-lactam khác.
Trong trường hợp suy thận nặng có thể cần thiết phải giảm liều phụ thuộc độ thanh thải creatinin (xem phần liều dùng và cách dùng)
Viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc liên quan đến kháng khuẩn uống đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân chống khuẩn, bao gồm cefpodoxim, và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán bệnh ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng cefpodoxim. Ngưng điều trị với cefpodoxim và xem xét việc cần thiết phải điều trị Clostridium difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Thận trọng dùng cefpodoxim ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Như với tất cả các kháng sinh nhóm beta - lactam, giảm bạch cầu và hiếm khi mất bạch cầu hạt có thể phát triển đặc biệt là trong quá trình điều trị kéo dài. Đối với trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, số lượng máu cần được theo dõi và ngưng điều trị nếu giảm bạch cầu được tìm thấy. Cephalosporin có thể được hấp thu lên bề mặt của màng tế bào hồng cầu và phản ứng với kháng thể trực tiếp chông lại thuốc. Điều này có thể gây dương tính test Coomb và trong một số trường hợp rất hiếm gây thiếu máu tán huyết. Phản ứng chéo có thể xảy ra với penicillin cho phản ứng này.
Những thay đổi trong chức năng thận đã được quan sát với các kháng sinh nhóm cephalosporin, đặc biệt là khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc cho thận như aminoglycosides và / hoặc thuốc lợi tiểu. Trong trường hợp như vậy cần theo dõi chức năng thận.
Cũng như với các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài của cefpodoxim có thể dẫn đến việc phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm (Candida và Clostridium difficile}, có thể yêu cầu ngừng điều trị. Sản phảm có chứa tá dược lactose do đó không nên sử dụng cho người không dung nạp lactose, thiếu hụt Lapp-lactase, rốì loạn hấp thu glucose-galactose.
Như với tất cả các kháng khuẩn nhóm beta-lactam, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo. Trong trường hơp phản ứng qúa mẫn nặng, phải ngưng ngay lập tức việc điều trị với cefpodoxim và dùng các biện pháp thích hợp khác.
Trước khi bắt đầu điều trị, cần tìm hiểu tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng liên quan cefpodoxim, các cephalosporin khác hoặc với bất kỳ loại kháng khuẩn nhóm beta-lactam nào của bệnh nhân. Thận trọng khi sử dụng nếu cefpodoxim được dùng cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các beta-lactam khác.
Trong trường hợp suy thận nặng có thể cần thiết phải giảm liều phụ thuộc độ thanh thải creatinin (xem phần liều dùng và cách dùng)
Viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc liên quan đến kháng khuẩn uống đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân chống khuẩn, bao gồm cefpodoxim, và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán bệnh ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng cefpodoxim. Ngưng điều trị với cefpodoxim và xem xét việc cần thiết phải điều trị Clostridium difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Thận trọng dùng cefpodoxim ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Như với tất cả các kháng sinh nhóm beta - lactam, giảm bạch cầu và hiếm khi mất bạch cầu hạt có thể phát triển đặc biệt là trong quá trình điều trị kéo dài. Đối với trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, số lượng máu cần được theo dõi và ngưng điều trị nếu giảm bạch cầu được tìm thấy. Cephalosporin có thể được hấp thu lên bề mặt của màng tế bào hồng cầu và phản ứng với kháng thể trực tiếp chông lại thuốc. Điều này có thể gây dương tính test Coomb và trong một số trường hợp rất hiếm gây thiếu máu tán huyết. Phản ứng chéo có thể xảy ra với penicillin cho phản ứng này.
Những thay đổi trong chức năng thận đã được quan sát với các kháng sinh nhóm cephalosporin, đặc biệt là khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc cho thận như aminoglycosides và / hoặc thuốc lợi tiểu. Trong trường hợp như vậy cần theo dõi chức năng thận.
Cũng như với các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài của cefpodoxim có thể dẫn đến việc phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm (Candida và Clostridium difficile}, có thể yêu cầu ngừng điều trị. Sản phảm có chứa tá dược lactose do đó không nên sử dụng cho người không dung nạp lactose, thiếu hụt Lapp-lactase, rốì loạn hấp thu glucose-galactose.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai : Chưa có tài liệu nào nói đến việc sử dụng Cefpodoxim trong thời gian mang thai. Tuy vậy các cephalosporin thường được coi như an toàn khi sử dụng cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú : Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: Rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.
Thời kỳ cho con bú : Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: Rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc có thể gây chống mặt hoa mắt nên cần thận trọng khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Chung: Đau đầu.
Phản ứng dị ứng: Phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phản ứng dị ứng: Phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp và phản ứng phản vệ.
Da: Ban đỏ đa dạng.
Gan: Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
Hiếm gặp, ADR <1/1000.
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu.
Thận: Viêm thận kẽ có hồi phục.
Thần kinh trung ương: Tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực và chóng mặt hoa mắt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Ngừng điều trị bằng cefpodoxim.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Chung: Đau đầu.
Phản ứng dị ứng: Phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phản ứng dị ứng: Phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp và phản ứng phản vệ.
Da: Ban đỏ đa dạng.
Gan: Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
Hiếm gặp, ADR <1/1000.
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu.
Thận: Viêm thận kẽ có hồi phục.
Thần kinh trung ương: Tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực và chóng mặt hoa mắt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Ngừng điều trị bằng cefpodoxim.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc kháng histamin H2 và các thuốc kháng acid làm giảm sinh khả dụng của cetpodoxim.Probenecid làm giảm sự bài tiết cephalosporin. Cephalosporin có khả năng tăng cường tác dụng chống đông của coumarin và làm giảm thuốc tránh thai của oestrogen Thuốc chống đông đường uống:
Dùng đồng thời cefpodoxim với warfarin có thể làm tăng thêm tác dụng không đông máu. Đã có sự báo cáo về gia tăng hoạt tính thuốc chông đông ở bệnh nhân nhận dùng thuốc kháng khuẩn, bao gồm cephalosporin, cần theo dõi chỉ số INR thường xuyên trong và ngay sau khi uống cefpodoxim cùng với một chất chống đông máu dùng đường uống.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sinh khả dụng cefpodoxim bị giảm khoảng 30% khi cefpodoxim được dùng chung với các loại thuốc trung hòa pH dạ dày hoặc ức chế tiết acid. Do đó, các loại thuốc như thuốc kháng sinh acid của các loại khoáng chất và thuốc chẹn H2 như ranitidin cần được uống 2-3 giờ sau khi dùng cefpodoxim.
Dùng đồng thời cefpodoxim với warfarin có thể làm tăng thêm tác dụng không đông máu. Đã có sự báo cáo về gia tăng hoạt tính thuốc chông đông ở bệnh nhân nhận dùng thuốc kháng khuẩn, bao gồm cephalosporin, cần theo dõi chỉ số INR thường xuyên trong và ngay sau khi uống cefpodoxim cùng với một chất chống đông máu dùng đường uống.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sinh khả dụng cefpodoxim bị giảm khoảng 30% khi cefpodoxim được dùng chung với các loại thuốc trung hòa pH dạ dày hoặc ức chế tiết acid. Do đó, các loại thuốc như thuốc kháng sinh acid của các loại khoáng chất và thuốc chẹn H2 như ranitidin cần được uống 2-3 giờ sau khi dùng cefpodoxim.
10. Dược lý
Dược lực học:
Nhóm dược lý: Cephalosporin thế hệ 3, mã ATC: J01DD13.
Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được sử dụng tương tự như cefixim trong điều trị các nhiễm khuẩn nhạy cảm, nhưng cefpodoxim có hoạt tính mạnh hon chống lại Staphylococcus aureus.
Cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta-lactamase, do các khuẩn Gram âm và dương tạo ra.
về nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumonia), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A, B, C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S.epedermidis có hay không tạo ra beta-lactamase. Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Protean mirabilỉs và Citrobacter. Tuy nhiên ở Việt nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì nó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.
Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với beta -lactamase do Haemophilus influenza, Moraxella catarrhallis và Neisseia sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt lực của cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các cephalosporin uống khác cũng chưa rõ.
Thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillin do thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicillin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringers. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn. Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococus saprophyticus, Enterococcus faecalis, Pseeudomonasaeruginosae, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.
Cơ chế tác dụng
Thuốc có tác dụng kháng khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào một hay nhiều protein gắn penicillin (PBP) (là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn), ức chế bước cuối cùng chuyển hóa peptid của quá trình tổng hợp màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế bào.
Nhóm dược lý: Cephalosporin thế hệ 3, mã ATC: J01DD13.
Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được sử dụng tương tự như cefixim trong điều trị các nhiễm khuẩn nhạy cảm, nhưng cefpodoxim có hoạt tính mạnh hon chống lại Staphylococcus aureus.
Cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta-lactamase, do các khuẩn Gram âm và dương tạo ra.
về nguyên tắc, cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumonia), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A, B, C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S.epedermidis có hay không tạo ra beta-lactamase. Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Protean mirabilỉs và Citrobacter. Tuy nhiên ở Việt nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì nó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.
Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với beta -lactamase do Haemophilus influenza, Moraxella catarrhallis và Neisseia sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt lực của cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các cephalosporin uống khác cũng chưa rõ.
Thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillin do thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicillin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringers. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn. Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococus saprophyticus, Enterococcus faecalis, Pseeudomonasaeruginosae, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.
Cơ chế tác dụng
Thuốc có tác dụng kháng khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào một hay nhiều protein gắn penicillin (PBP) (là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn), ức chế bước cuối cùng chuyển hóa peptid của quá trình tổng hợp màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế bào.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều đối với cefpodoxim proxetil chưa được báo cáo. Triệu chứng do dùng thuốc quá liều có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị và đi tiêu chảy. Trong trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ cefpodoxim ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi chức năng thận bị suy giảm.
12. Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.