Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Cefakid 250mg
Cephalexin monohydrat tương đương với Cephalexin 250mg
Tá dược: Sucrose, aspartam, manitol, povidon K30, quinolin yellow, bột hương táo.
Tá dược: Sucrose, aspartam, manitol, povidon K30, quinolin yellow, bột hương táo.
2. Công dụng của Cefakid 250mg
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phế quản cấp và mạn tính, giãn phế quản có bội nhiễm.
- Nhiễm khuẩn tai mũi họng: viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amidan và viêm họng.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt. Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
Nhiễm khuẩn da - mô mềm, nhiễm khuẩn xương khớp.
- Điều trị dự phòng viêm màng trong tim do vi khuẩn. Dùng cephalexin thay thế amoxicilin hoặc ampicilin để dé phòng viêm mang trong tim do Streptococcus œ tan huyết (nhóm Viridans) sau khi làm các thủ thuật ở đường hô hấp, ở răng, trong trường hợp dị ứng với penicilin.
Ghi chú: Nên tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần đánh giá chức năng thận khi có chỉ định.
- Nhiễm khuẩn tai mũi họng: viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amidan và viêm họng.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt. Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
Nhiễm khuẩn da - mô mềm, nhiễm khuẩn xương khớp.
- Điều trị dự phòng viêm màng trong tim do vi khuẩn. Dùng cephalexin thay thế amoxicilin hoặc ampicilin để dé phòng viêm mang trong tim do Streptococcus œ tan huyết (nhóm Viridans) sau khi làm các thủ thuật ở đường hô hấp, ở răng, trong trường hợp dị ứng với penicilin.
Ghi chú: Nên tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần đánh giá chức năng thận khi có chỉ định.
3. Liều lượng và cách dùng của Cefakid 250mg
Cách dùng: dùng theo đường uống. Thuốc cốm được hòa tan trong nước trước khi uống.
Liều dùng:
Trẻ em trên 15 tuổi và người lớn:
- Liểu thường dùng là 250 — 500mg cách 6 giờ/lần, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Liều có thể lên tới 4 g/ngày đối với nhiễm khuẩn
nặng hoặc do nhiễm vi khuẩn kém nhạy cảm. Nhưng khi cần liều cao hơn 4 g/ngày, phải cân nhắc dùng cephalosporin tiêm.
- Viêm họng và viêm amidan: liều 500mg cách 12 giờ/lần, dùng thuốc ít nhất 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn xương, khớp, đường hô hấp: liều 250mg cách 6 giờ/lần cho các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa. Dùng liều cao hơn
trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc do nhiễm vi khuẩn kém nhạy cảm.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: liều 500mg cách 12 giờ/lần.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: để điều trị viêm bàng quang không biến chứng, thường dùng 500mg cách 12 giờ/lần, trong 7 - 14 ngày.
Trẻ em trên 1 tuổi:
- Liểu thường dùng 25 - 100 mg/kg/ngày, chia thành 3 - 4 lần (tối đa 4 g/ngày).
- Viêm tai giữa cấp: 75 — 100 mg/kg/ngày, chia đều uống trong 4 lần.
- Viêm họng và viêm amidan: 25 - 50 mg/kg/ngày, chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ/lần, dùng ít nhất 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 25 — 50 mg/kg/ngày, chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ/lần.
Điều chỉnh liều dùng cho người suy thận:
Không cần giảm liều đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin > 40 ml/phút. Nếu suy thận (độ thanh thải creatinin < 40 ml/phút), liều đầu tiên bằng liều thông thường, sau đó điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin như sau:
- Độ thanh thải creatinin từ 11 - 40 ml/phút: liều 500mg, cách 8 - 12 giờ/lần.
- Độ thanh thải creatinin từ 5 - 10 ml/phút: liều 250mg, cách 12 giờ/lần.
- Độ thanh thải creatinin < 5 ml/phút: liều 250mg, cách 12 - 24 giờ/lần.
Liều dùng:
Trẻ em trên 15 tuổi và người lớn:
- Liểu thường dùng là 250 — 500mg cách 6 giờ/lần, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Liều có thể lên tới 4 g/ngày đối với nhiễm khuẩn
nặng hoặc do nhiễm vi khuẩn kém nhạy cảm. Nhưng khi cần liều cao hơn 4 g/ngày, phải cân nhắc dùng cephalosporin tiêm.
- Viêm họng và viêm amidan: liều 500mg cách 12 giờ/lần, dùng thuốc ít nhất 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn xương, khớp, đường hô hấp: liều 250mg cách 6 giờ/lần cho các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa. Dùng liều cao hơn
trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc do nhiễm vi khuẩn kém nhạy cảm.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: liều 500mg cách 12 giờ/lần.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: để điều trị viêm bàng quang không biến chứng, thường dùng 500mg cách 12 giờ/lần, trong 7 - 14 ngày.
Trẻ em trên 1 tuổi:
- Liểu thường dùng 25 - 100 mg/kg/ngày, chia thành 3 - 4 lần (tối đa 4 g/ngày).
- Viêm tai giữa cấp: 75 — 100 mg/kg/ngày, chia đều uống trong 4 lần.
- Viêm họng và viêm amidan: 25 - 50 mg/kg/ngày, chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ/lần, dùng ít nhất 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 25 — 50 mg/kg/ngày, chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ/lần.
Điều chỉnh liều dùng cho người suy thận:
Không cần giảm liều đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin > 40 ml/phút. Nếu suy thận (độ thanh thải creatinin < 40 ml/phút), liều đầu tiên bằng liều thông thường, sau đó điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin như sau:
- Độ thanh thải creatinin từ 11 - 40 ml/phút: liều 500mg, cách 8 - 12 giờ/lần.
- Độ thanh thải creatinin từ 5 - 10 ml/phút: liều 250mg, cách 12 giờ/lần.
- Độ thanh thải creatinin < 5 ml/phút: liều 250mg, cách 12 - 24 giờ/lần.
4. Chống chỉ định khi dùng Cefakid 250mg
Không dùng cho bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Bệnh nhân có tiền sử sốc phản vệ do penicilin hoặc phản ứng trầm trọng khác qua trung gian globulin mién dich IgE.
Bệnh nhân có tiền sử sốc phản vệ do penicilin hoặc phản ứng trầm trọng khác qua trung gian globulin mién dich IgE.
5. Thận trọng khi dùng Cefakid 250mg
- Cephalexin thutng được dung nạp tốt ngay cả ở bệnh nhân dị ứng penicilin, tuy nhiên cũng có một số rất ít trường hợp bị dị ứng chéo.
Sit dung cephalexin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm hoặc nấm (như Candida, Enterococcus, Clostridium difficile), trong truéng hgp nay nén ngitng thudc. Viêm đại tràng giả mạc có thể xảy ra khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải chú ý đến việc chẩn đoán bệnh này ở người bệnh tiêu chây nặng trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Cephalexin được đào thải chủ yếu qua thận, do đó cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
- Ở người bệnh dùng cephalexin có thể có phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucose niệu bằng dung dịch “Benedict”, dung dịch “Fehling” hay viên “Glinitest", nhưng với các xét nghiệm bằng enzym thì không bị ảnh hưởng.
- Có thông báo cephalexin gây dương tính thử nghiệm Coombs. Cephalexin có thể ảnh hưởng đến việc định lượng creatinin bằng picrat kiểm, cho kết quả cao giả tạo, tuy nhiên mức tăng dường như không có ý nghĩa trong lâm sàng.
Sit dung cephalexin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm hoặc nấm (như Candida, Enterococcus, Clostridium difficile), trong truéng hgp nay nén ngitng thudc. Viêm đại tràng giả mạc có thể xảy ra khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải chú ý đến việc chẩn đoán bệnh này ở người bệnh tiêu chây nặng trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Cephalexin được đào thải chủ yếu qua thận, do đó cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
- Ở người bệnh dùng cephalexin có thể có phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucose niệu bằng dung dịch “Benedict”, dung dịch “Fehling” hay viên “Glinitest", nhưng với các xét nghiệm bằng enzym thì không bị ảnh hưởng.
- Có thông báo cephalexin gây dương tính thử nghiệm Coombs. Cephalexin có thể ảnh hưởng đến việc định lượng creatinin bằng picrat kiểm, cho kết quả cao giả tạo, tuy nhiên mức tăng dường như không có ý nghĩa trong lâm sàng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Nghiên cứu thực nghiệm và kinh nghiệm lâm sàng chưa thấy có dấu hiệu về độc tính cho thai và gây quái thai. Tuy nhiên chỉ nên dùng cephalexin cho người mang thai khi thật cần thiết.
- Thời kỳ cho con bú: Nông độ cephalexin trong sữa mẹ rất thấp. Tuy vậy, vẫn nên cân nhắc việc ngừng cho con bú nhất thời trong thời gian mà người mẹ dùng cephalexin.
- Thời kỳ cho con bú: Nông độ cephalexin trong sữa mẹ rất thấp. Tuy vậy, vẫn nên cân nhắc việc ngừng cho con bú nhất thời trong thời gian mà người mẹ dùng cephalexin.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ở một vài trường hợp (ít gặp), đau đầu và chóng mặt có thể xây ra sau khi dùng thuốc. Do đó, khi gặp các triệu chứng trên thì không nên lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tỉ lệ phản ứng không mong muốn khoảng 3 - 6% trên toàn bộ số người bệnh điều trị.
Thường gặp (ADR > 1/100): Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): Máu: tăng bạch cầu ưa eosin. Da: nổi ban, may day, ngứa, tăng transaminase gan có hồi phục. Hệ thần kinh trung ương: lo âu, lú lẫn, chóng mặt, mệt mỏi, ảo giác, đau đầu.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000): Toàn thân: đau đầu, chóng mặt, phản ứng phản vệ, mệt mỏi. Máu: giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu. Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, đau bụng, viêm đại tràng giả mạc. Da: hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù Quincke. Gan: viêm gan, vàng da ứ mật, tang ALT, tang AST. Tiết niệu - sinh dục: ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, viêm thận kế có hồi phục.
Khác: những phản ứng dị ứng, sốc phản vệ.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Xử trí: Ngừng cephalexin. Nếu dị ứng hoặc quá mẫn nghiêm trọng, cần tiến hành điểu trị hỗ trợ (đảm bảo thông khí và sử dụng epinephrin, oxygen, tiém corticosteroid tinh mach).
Nếu viêm đại tràng có màng giả thể nhẹ thường chỉ cần ngừng thuốc, các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý cho dùng các dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị kháng sinh có tác dụng điều trị viêm đại tràng do C. difficile.
Thường gặp (ADR > 1/100): Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): Máu: tăng bạch cầu ưa eosin. Da: nổi ban, may day, ngứa, tăng transaminase gan có hồi phục. Hệ thần kinh trung ương: lo âu, lú lẫn, chóng mặt, mệt mỏi, ảo giác, đau đầu.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000): Toàn thân: đau đầu, chóng mặt, phản ứng phản vệ, mệt mỏi. Máu: giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu. Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, đau bụng, viêm đại tràng giả mạc. Da: hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù Quincke. Gan: viêm gan, vàng da ứ mật, tang ALT, tang AST. Tiết niệu - sinh dục: ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, viêm thận kế có hồi phục.
Khác: những phản ứng dị ứng, sốc phản vệ.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Xử trí: Ngừng cephalexin. Nếu dị ứng hoặc quá mẫn nghiêm trọng, cần tiến hành điểu trị hỗ trợ (đảm bảo thông khí và sử dụng epinephrin, oxygen, tiém corticosteroid tinh mach).
Nếu viêm đại tràng có màng giả thể nhẹ thường chỉ cần ngừng thuốc, các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý cho dùng các dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị kháng sinh có tác dụng điều trị viêm đại tràng do C. difficile.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Dùng cephalosporin liểu cao cùng với các thuốc khác cũng độc với thận, như aminoglycosid hay thuốc lợi tiểu mạnh (ví dụ furosemid, acid ethacrynic và piretanid) có thể ảnh hưởng xấu tới chức năng thận. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không có vấn đề gì với cephalexin ở mức liều đã khuyến cáo.
- Đã có những thông báo lẻ té vé cephalexin làm giảm tác dụng của oestrogen trong thuốc uống tránh thụ thai.
- Cholestyramin gắn với cephalexin ở ruột làm chậm sự hấp thu của chúng. Tương tác này có thể ít quan trọng.
- Probenecid làm tăng nồng độ trong huyết thanh và tăng thời gian bán thải của cephalexin. Probenecid làm chậm bài tiết cephalexin qua thận. Tuy nhiên, thường không cần phải quan tâm gì đặc biệt.
- Cephalexin có thể làm tăng tác dụng của metformin.
- Tác dụng của cephalexin có thể tăng lên khi dùng với các tác nhân gây uric niệu.
Cephalexin cé thể làm giảm hiệu lực của vắc xin thương hàn.
- Đã có những thông báo lẻ té vé cephalexin làm giảm tác dụng của oestrogen trong thuốc uống tránh thụ thai.
- Cholestyramin gắn với cephalexin ở ruột làm chậm sự hấp thu của chúng. Tương tác này có thể ít quan trọng.
- Probenecid làm tăng nồng độ trong huyết thanh và tăng thời gian bán thải của cephalexin. Probenecid làm chậm bài tiết cephalexin qua thận. Tuy nhiên, thường không cần phải quan tâm gì đặc biệt.
- Cephalexin có thể làm tăng tác dụng của metformin.
- Tác dụng của cephalexin có thể tăng lên khi dùng với các tác nhân gây uric niệu.
Cephalexin cé thể làm giảm hiệu lực của vắc xin thương hàn.
10. Dược lý
Cephalexin là kháng sinh nhóm cephalosporin bán tổng hợp, thế hệ 1. Tác dụng diệt khuẩn của thuốc là do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin (PBP) lần lượt ức chế tổng hợp peptidoglycan trong thành tế bào vi khuẩn, vì vậy ức chế sinh tổng hợp thành tế bao. Vi khuẩn bị tiêu hủy do tác động của các enzym tự tiêu thành tế bào (autolysin va murein hydrolase), trong khi lắp ráp thành tế bào bị ngừng lại. Cephalexin có hoạt tinh in vitro trên nhiều cầu khuẩn ưa khí gram dương, nhưng tác dụng hạn chế trên vi khuẩn gram âm.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Triệu chứng khi xảy ra quá liều: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tuy nhiên có thể gây quá mẫn thần kinh cơ và cơn động kinh, đặc biệt ở người bệnh bị suy thận.
- Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường của người bệnh. Không cần phải rửa dạ dày, trừ khi đã uống cephalexin gấp 5 - 10 lần liều bình thường.
- Lọc máu có thể giúp đào thải thuốc ra khỏi máu, nhưng thường không cần.
- Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Cho uống than hoạt nhiều lần để thay thế hoặc thêm vào việc rửa dạ dày. Cần bảo vệ đường hô hấp của người bệnh lúc đang rửa dạ dày hoặc đang dùng than hoạt.
- Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường của người bệnh. Không cần phải rửa dạ dày, trừ khi đã uống cephalexin gấp 5 - 10 lần liều bình thường.
- Lọc máu có thể giúp đào thải thuốc ra khỏi máu, nhưng thường không cần.
- Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Cho uống than hoạt nhiều lần để thay thế hoặc thêm vào việc rửa dạ dày. Cần bảo vệ đường hô hấp của người bệnh lúc đang rửa dạ dày hoặc đang dùng than hoạt.
12. Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránh ánh sáng.