Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Cefbuten 400
Ceftibuten (dưới dạng Ceftibuten dihydrat) 400 mg.
Tá dược: Natri croscarmellose, Natri glycolat starch, Magnesi stearat.
Tá dược: Natri croscarmellose, Natri glycolat starch, Magnesi stearat.
2. Công dụng của Cefbuten 400
- Ceftibuten được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn vừa và nhẹ do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra, như:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: những cơn cấp tính trong viêm phế quản mạn tính, viêm xoang hàm trên cấp, viêm phế quản cấp, viêm phổi do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, hoặc Streptococcus pneumoniae.
- Viêm tai giữa cấp do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, hoặc Streptococcus pyogenes.
- Viêm họng, viêm amidan do Streptococcus pyogenes.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu biến chứng hay không biến chứng, gây ra bởi Escherichia coli, Klebsiella, Proteus Mirabilis, Enterobacter, hay Staphylococci.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: những cơn cấp tính trong viêm phế quản mạn tính, viêm xoang hàm trên cấp, viêm phế quản cấp, viêm phổi do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, hoặc Streptococcus pneumoniae.
- Viêm tai giữa cấp do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, hoặc Streptococcus pyogenes.
- Viêm họng, viêm amidan do Streptococcus pyogenes.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu biến chứng hay không biến chứng, gây ra bởi Escherichia coli, Klebsiella, Proteus Mirabilis, Enterobacter, hay Staphylococci.
3. Liều lượng và cách dùng của Cefbuten 400
Thuốc dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
- Người lớn và trẻ em lớn hơn 12 tuổi hoặc trên 45 kg:
Liều thường dùng 400 mg x 1 lần/ngày, dùng trong 10 ngày.
- Trẻ em 6 tháng đến 12 tuổi hoặc dưới 45 kg:
Liều thường dùng 9 mg/kg x 1 lần/ngày, dùng trong 10 ngày. Liều tối đa 400 mg/ngày. Nên uống dạng bột pha hỗn dịch để thuận tiện cho việc chia liều.
- Bệnh nhân suy thận:
+ Độ thanh thải creatinin 50 ml/phút, hoặc nhiều hơn, có thể sử dụng liều thông thường của ceftibuten.
+ Độ thanh thải creatinin 30-49 ml/phút, dùng liều 4,5 mg/kg hoặc 200 mg mỗi ngày.
+ Độ thanh thải creatinin 5-29 ml/phút, dùng liều 2.25 mg/kg hoặc 100 mg mỗi ngày.
- Do cefibuten qua được màng thẩm phân máu, nên đối với các bệnh nhân đang thẩm phân máu 2 hoặc 3 lần/tuần có thể dùng liều 400 mg/ngày vào cuối mỗi lần thẩm phân.
- Bệnh nhân suy gan: Liều dùng chưa được xác định.
- Người lớn và trẻ em lớn hơn 12 tuổi hoặc trên 45 kg:
Liều thường dùng 400 mg x 1 lần/ngày, dùng trong 10 ngày.
- Trẻ em 6 tháng đến 12 tuổi hoặc dưới 45 kg:
Liều thường dùng 9 mg/kg x 1 lần/ngày, dùng trong 10 ngày. Liều tối đa 400 mg/ngày. Nên uống dạng bột pha hỗn dịch để thuận tiện cho việc chia liều.
- Bệnh nhân suy thận:
+ Độ thanh thải creatinin 50 ml/phút, hoặc nhiều hơn, có thể sử dụng liều thông thường của ceftibuten.
+ Độ thanh thải creatinin 30-49 ml/phút, dùng liều 4,5 mg/kg hoặc 200 mg mỗi ngày.
+ Độ thanh thải creatinin 5-29 ml/phút, dùng liều 2.25 mg/kg hoặc 100 mg mỗi ngày.
- Do cefibuten qua được màng thẩm phân máu, nên đối với các bệnh nhân đang thẩm phân máu 2 hoặc 3 lần/tuần có thể dùng liều 400 mg/ngày vào cuối mỗi lần thẩm phân.
- Bệnh nhân suy gan: Liều dùng chưa được xác định.
4. Chống chỉ định khi dùng Cefbuten 400
Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
5. Thận trọng khi dùng Cefbuten 400
- Thận trọng sử dụng ở bệnh nhân bị dị ứng với penicillin.
- Nếu trong quá trình sử dụng thuốc, ở bệnh nhân xuất hiện phản ứng nhạy cảm, phải ngưng thuốc ngay đồng thời dùng những biện pháp điều trị thích hợp (như epinephrine, corticosteroids, và duy trì thông khí cho bệnh nhân).
- Thận trọng theo dõi bệnh nhân sử dụng kháng sinh phổ rộng dài ngày, do có thể phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm.
- Nên giảm liều dùng ở bệnh nhân suy thận.
- Chưa xác định được tính an toàn và hữu hiệu ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
- Nếu trong quá trình sử dụng thuốc, ở bệnh nhân xuất hiện phản ứng nhạy cảm, phải ngưng thuốc ngay đồng thời dùng những biện pháp điều trị thích hợp (như epinephrine, corticosteroids, và duy trì thông khí cho bệnh nhân).
- Thận trọng theo dõi bệnh nhân sử dụng kháng sinh phổ rộng dài ngày, do có thể phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm.
- Nên giảm liều dùng ở bệnh nhân suy thận.
- Chưa xác định được tính an toàn và hữu hiệu ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có tài liệu nói về khả năng đi qua nhau thai hay tiết vào sữa mẹ của ceftibuten, do đó, chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có.
8. Tác dụng không mong muốn
- Ceftibuten được dung nạp tốt, đa số tác dụng phụ đều nhẹ và thoáng qua. Có thể gặp các trường hợp buồn nôn, nôn, ban đỏ. Rất hiếm khi bị hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm đại tràng giả mạc, vàng da, giảm huyết cầu, giảm bạch cầu.
- Các xét nghiệm bất thường trên lâm sàng, bao gồm giảm hemoglonin, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng tiểu cầu, gia tăng thoáng qua AST (SGOT), ALT (SGPT) và LDH được báo cáo xuất hiện rất hiếm.
- Tình trạng tiêu chảy thường xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi (8%).
Xử trí ADR:
- Ban đỏ: Phản ứng ngứa và tróc vảy, có thể tự hết nếu ngưng thuốc.
- Ban đỏ đa dạng và hội chứng Stevens-Johnson: Các triệu chứng gồm: Xuất hiện đột ngột, thương tổn ban cả ở da và niêm mạc. Phản ứng này cũng phối hợp với sốt, khó chịu và viêm họng do liên quan tới niêm mạc (hội chứng Stevens-Johnson). Điều trị: ngừng sử dụng thuốc, điều trị glucocorticoid và adrenalin và nếu cần để kiềm chế phá hủy mô, dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác.
- Viêm đại tràng giả mạc do bội nhiễm Clostridium difficile: Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định viêm đại tràng giả mạc do bội nhiễm Clostridium difficile phải ngưng sử dụng Ceftibuten. Một vài trường hợp nhẹ có thể tự khỏi khi ngừng thuốc. Xử lý các trường hợp vừa phải đến nặng bằng cách bù nước, chất điện giải và protein, dùng kháng sinh chống Clostridium difficile (như metronidazol và vancomycin đường uống) và đánh giá phẫu thuật khi có chỉ định lâm sàng.
- Các xét nghiệm bất thường trên lâm sàng, bao gồm giảm hemoglonin, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng tiểu cầu, gia tăng thoáng qua AST (SGOT), ALT (SGPT) và LDH được báo cáo xuất hiện rất hiếm.
- Tình trạng tiêu chảy thường xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi (8%).
Xử trí ADR:
- Ban đỏ: Phản ứng ngứa và tróc vảy, có thể tự hết nếu ngưng thuốc.
- Ban đỏ đa dạng và hội chứng Stevens-Johnson: Các triệu chứng gồm: Xuất hiện đột ngột, thương tổn ban cả ở da và niêm mạc. Phản ứng này cũng phối hợp với sốt, khó chịu và viêm họng do liên quan tới niêm mạc (hội chứng Stevens-Johnson). Điều trị: ngừng sử dụng thuốc, điều trị glucocorticoid và adrenalin và nếu cần để kiềm chế phá hủy mô, dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác.
- Viêm đại tràng giả mạc do bội nhiễm Clostridium difficile: Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định viêm đại tràng giả mạc do bội nhiễm Clostridium difficile phải ngưng sử dụng Ceftibuten. Một vài trường hợp nhẹ có thể tự khỏi khi ngừng thuốc. Xử lý các trường hợp vừa phải đến nặng bằng cách bù nước, chất điện giải và protein, dùng kháng sinh chống Clostridium difficile (như metronidazol và vancomycin đường uống) và đánh giá phẫu thuật khi có chỉ định lâm sàng.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Liều cao thuốc kháng acid nhôm hydroxyd/magne hydroxyd, ranitidine và liều duy nhất tiêm tĩnh mạch theophylline: không có ảnh hưởng đáng kể nào xảy ra.
- Hiệu lực của thuốc ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nên viên nang ceftibuten có thể sử dụng đồng thời với thức ăn.
- Hiệu lực của thuốc ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nên viên nang ceftibuten có thể sử dụng đồng thời với thức ăn.
10. Dược lý
- Ceftibuten là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp, thế hệ 3, có tác dụng diệt khuẩn. Cefibuten ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Ceftibuten bền vững với enzym beta-lactamase, do vậy thuốc có tác dụng đối với nhiều chủng đề kháng với penicillin hay vài kháng sinh khác thuộc nhóm cephalosporin.
- Ceftibuten bền vững cao với các penicillinase và cephalosporinase qua trung gian plasmid, không bền với một số cephalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể ở các vi khuẩn như Citrobacter, Enterobacter và Bacteroides.
- Ceftibuten bền vững cao với các penicillinase và cephalosporinase qua trung gian plasmid, không bền với một số cephalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể ở các vi khuẩn như Citrobacter, Enterobacter và Bacteroides.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Có thể chỉ định rửa dạ dày, thẩm phân máu. Không có chất giải độc đặc hiệu. Chưa xác định được tính hữu hiệu của việc loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân phúc mạc.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.