Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của CEFCENAT 500
Cefuroxim (dưới dạng Cefuroxim axetil) 500mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Tá dược vừa đủ 1 viên
2. Công dụng của CEFCENAT 500
Cefuroxim được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau ở người lớn và trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên:
- Viêm amiđan và viêm họng do liên cầu khuẩn cấp tính.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Viêm bàng quang.
- Viêm thận – bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng.
- Điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu.
- Viêm amiđan và viêm họng do liên cầu khuẩn cấp tính.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Viêm bàng quang.
- Viêm thận – bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng.
- Điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu.
3. Liều lượng và cách dùng của CEFCENAT 500
- Người lớn: trong bệnh viêm phế quản và viêm phổi, nên dùng 500 mg hai lần mỗi ngày. Đa số các nhiễm trùng ở vị trí khác sẽ đáp ứng với liều 250 mg hai lần mỗi ngày. Trong nhiễm trùng đường niệu, dùng 125 mg hai lần mỗi ngày. Liều duy nhất 1g được khuyến cáo dùng cho điều trị bệnh lậu không biến chứng.
- Trẻ em: liều thông thường là 125 mg hai lần mỗi ngày hay 10 mg/kg hai lần mỗi ngày tới tối đa 250 mg/ngày. Ở trẻ em 2 tuổi hay lớn hơn mắc bệnh viêm tai giữa, có thể dùng 250 mg hai lần mỗi ngày hay 15 mg/kg hai lần mỗi ngày tới tối đa 500 mg/ngày. Do ce furoxime axetil có vị đắng, không nên nghiền nát và do đó, dạng viên không thích hợp cho bệnh nhân không thể nuốt viên thuốc như ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.
- Trẻ em: liều thông thường là 125 mg hai lần mỗi ngày hay 10 mg/kg hai lần mỗi ngày tới tối đa 250 mg/ngày. Ở trẻ em 2 tuổi hay lớn hơn mắc bệnh viêm tai giữa, có thể dùng 250 mg hai lần mỗi ngày hay 15 mg/kg hai lần mỗi ngày tới tối đa 500 mg/ngày. Do ce furoxime axetil có vị đắng, không nên nghiền nát và do đó, dạng viên không thích hợp cho bệnh nhân không thể nuốt viên thuốc như ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.
4. Chống chỉ định khi dùng CEFCENAT 500
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Bệnh nhân quá mẫn với kháng sinh cephalosporin.
Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với bất kỳ loại tác nhân kháng khuẩn betalactam nào khác (penicilin, monobactam và carbapenems).
Bệnh nhân quá mẫn với kháng sinh cephalosporin.
Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với bất kỳ loại tác nhân kháng khuẩn betalactam nào khác (penicilin, monobactam và carbapenems).
5. Thận trọng khi dùng CEFCENAT 500
Phản ứng quá mẫn:
Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, phải ngừng điều trị bằng cefuroxime ngay lập tức và bắt đầu các biện pháp cấp cứu đầy đủ. Trước khi bắt đầu điều trị, cần xác định xem bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với cefuroxim, với các cephalosporin khác hoặc với bất kỳ loại tác nhân beta-lactam nào khác hay không. Thận trọng khi dùng cefuroxim cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các thuốc beta-lactam khác.
Phản ứng Jarisch-Herxheimer:
Đây là kết quả trực tiếp từ hoạt động diệt khuẩn của cefuroxime axetil trên vi khuẩn gây bệnh Lyme, xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi. Bệnh nhân nên yên tâm rằng đây là hậu quả phổ biến và thường tự giới hạn của điều trị kháng sinh đối với bệnh Lyme.
Sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm:
Việc sử dụng cefuroxime axetil có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của nấm Candida. Viêm đại tràng giả mạc liên quan đến tác nhân kháng khuẩn đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân kháng khuẩn, bao gồm cefuroxime và có thể ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Cần cân nhắc việc ngừng điều trị bằng cefuroxime và sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu cho Clostridium difficile, không nên cho các sản phẩm thuốc ức chế nhu động ruột.
Xét nghiệm chẩn đoán:
Sự phát triển của Xét nghiệm Coombs dương tính kết hợp với việc sử dụng cefuroxime có thể cản trở sự kết hợp chéo của máu. Do kết quả âm tính giả có thể xảy ra trong xét nghiệm ferricyanide, nên sử dụng phương pháp glucose oxidase hoặc hexokinase để xác định nồng độ glucose trong máu / huyết tương ở những bệnh nhân dùng cefuroxime axetil.
Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, phải ngừng điều trị bằng cefuroxime ngay lập tức và bắt đầu các biện pháp cấp cứu đầy đủ. Trước khi bắt đầu điều trị, cần xác định xem bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với cefuroxim, với các cephalosporin khác hoặc với bất kỳ loại tác nhân beta-lactam nào khác hay không. Thận trọng khi dùng cefuroxim cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các thuốc beta-lactam khác.
Phản ứng Jarisch-Herxheimer:
Đây là kết quả trực tiếp từ hoạt động diệt khuẩn của cefuroxime axetil trên vi khuẩn gây bệnh Lyme, xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi. Bệnh nhân nên yên tâm rằng đây là hậu quả phổ biến và thường tự giới hạn của điều trị kháng sinh đối với bệnh Lyme.
Sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm:
Việc sử dụng cefuroxime axetil có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của nấm Candida. Viêm đại tràng giả mạc liên quan đến tác nhân kháng khuẩn đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân kháng khuẩn, bao gồm cefuroxime và có thể ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Cần cân nhắc việc ngừng điều trị bằng cefuroxime và sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu cho Clostridium difficile, không nên cho các sản phẩm thuốc ức chế nhu động ruột.
Xét nghiệm chẩn đoán:
Sự phát triển của Xét nghiệm Coombs dương tính kết hợp với việc sử dụng cefuroxime có thể cản trở sự kết hợp chéo của máu. Do kết quả âm tính giả có thể xảy ra trong xét nghiệm ferricyanide, nên sử dụng phương pháp glucose oxidase hoặc hexokinase để xác định nồng độ glucose trong máu / huyết tương ở những bệnh nhân dùng cefuroxime axetil.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Có một số dữ liệu hạn chế về việc sử dụng cefuroxime ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác động có hại nào đối với quá trình mang thai, sự phát triển của phôi thai hoặc bào thai, quá trình sinh nở hoặc sự phát triển sau khi sinh. Cefuroxime axetil chỉ nên được kê đơn cho phụ nữ có thai nếu lợi ích cao hơn nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Cefuroxime được bài tiết qua sữa mẹ với số lượng nhỏ. Tác dụng ngoại ý ở liều điều trị không được mong đợi, mặc dù không thể loại trừ nguy cơ tiêu chảy và nhiễm nấm niêm mạc. Có thể phải ngừng cho con bú do những ảnh hưởng này. Khả năng nhạy cảm cần được tính đến. Cefuroxime chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ cho con bú sau khi được bác sĩ phụ trách đánh giá lợi ích/nguy cơ.
Có một số dữ liệu hạn chế về việc sử dụng cefuroxime ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác động có hại nào đối với quá trình mang thai, sự phát triển của phôi thai hoặc bào thai, quá trình sinh nở hoặc sự phát triển sau khi sinh. Cefuroxime axetil chỉ nên được kê đơn cho phụ nữ có thai nếu lợi ích cao hơn nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Cefuroxime được bài tiết qua sữa mẹ với số lượng nhỏ. Tác dụng ngoại ý ở liều điều trị không được mong đợi, mặc dù không thể loại trừ nguy cơ tiêu chảy và nhiễm nấm niêm mạc. Có thể phải ngừng cho con bú do những ảnh hưởng này. Khả năng nhạy cảm cần được tính đến. Cefuroxime chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ cho con bú sau khi được bác sĩ phụ trách đánh giá lợi ích/nguy cơ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên, vì thuốc này có thể gây chóng mặt, bệnh nhân nên được cảnh báo thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Nhìn chung, các tác dụng ngoại ý do cefuroxime axetil thường nhẹ và chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn. Một số ít bệnh nhân dùng cefuroxime axetil đã bị rối loạn tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa. Cũng như với các kháng sinh phổ rộng, cũng có một vài báo cáo (rất hiếm) về viêm đại tràng giả mạc. Nhức đầu cũng đã được báo cáo.
- Tăng bạch cầu ưa eosine và sự gia tăng thoáng qua của các enzyme ở gan [ALT(SGPT) và AST (SGOT)+ đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng Zinnat. Một phản ứng Coombs dương tính đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng céphalosporine ; hiện tượng này có thể can thiệp vào thử nghiệm chéo của máu.
- Tăng bạch cầu ưa eosine và sự gia tăng thoáng qua của các enzyme ở gan [ALT(SGPT) và AST (SGOT)+ đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng Zinnat. Một phản ứng Coombs dương tính đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng céphalosporine ; hiện tượng này có thể can thiệp vào thử nghiệm chéo của máu.
9. Tương tác với các thuốc khác
Cefuroxime được thải trừ qua quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời probenecid. Dùng đồng thời probenecid làm tăng đáng kể nồng độ đỉnh, diện tích dưới đường cong thời gian nồng độ trong huyết thanh và thời gian bán thải của cefuroxime.
Aminoglycosid làm cho tăng khả năng gây nhiễm độc thận.
Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu đường uống có thể làm tăng INR.
Ranitidin với natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của cefuroxime axetil. Nên dùng thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày.
Cefuroxime axetil có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến giảm tải hấp thu estrogen và làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai phối hợp estrogenprogesteron đường uống.
Aminoglycosid làm cho tăng khả năng gây nhiễm độc thận.
Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu đường uống có thể làm tăng INR.
Ranitidin với natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của cefuroxime axetil. Nên dùng thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày.
Cefuroxime axetil có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến giảm tải hấp thu estrogen và làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai phối hợp estrogenprogesteron đường uống.
10. Dược lý
Nhóm dược lý: Nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ hai.
Cơ chế hoạt động: Cefuroxime axetil trải qua quá trình thủy phân bởi các enzym esterase thành kháng sinh hoạt động. Cefuroxime ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn sau khi gắn vào protein liên kết penicilin (PBP). Điều này dẫn đến sự gián đoạn sinh tổng hợp thành tế bào (peptidoglycan), dẫn đến ly giải và chết tế bào vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn
Trên vi khuẩn hiếu khí Gram dương:
Cefuroxime có tác dụng trên Staphylococcus aureus (kể cả chủng sinh penicillinase và không sinh penicillinase), trên Staphylococcus epidermidis. Các chủng tụ cầu kháng lại nhóm kháng sinh penicillin kháng penicilinase (methicilin, oxacilin) đều đã đề kháng với cefuroxime. Listeria monocytogenes cũng kháng lại lai cefuroxime.
Trên vi khuẩn hiếu khí Gram âm:
Cefuroxime có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram âm và nhiều trực khuẩn Gram âm, bao gồm cả các vi khuẩn họ Enterobacteriaceae. Cefuroxime có tác dụng trên các vi khuẩn sau thuộc họ Enterobacteriaceae: Citrobacter diversus, C. freundii, Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Proteus mirabilis, Providencia stuartii, Salmonella và Shigella. Đa số các chủng Morganella morgani, Provindencia rettgeri, Proteus vulgaris, Enterobacter cloacae, Legionella, Pseudomonas, Campylobacter, Serretia đều đã kháng lại cefuroxime.
Cefuroxime có hoạt tính cao trên Haemophilus infuenzae , H. parainfluenzae và Moraxella catarrhalis. Cefuroxime cũng có tác dụng tốt trên Neisseria gonorrhoeae và N. meningitidis.
Trên vi khuẩn kỵ khí:
Cefuroxime có hoạt tính trên Actinomyces, Eubacterium, Fusobacterium, Lactobacillus, Peptococcus, Peptostreptococcus, Propionibacterium. Cefuroxime có hoạt tính trên một số chủng Clostridium nhưng không tác dụng trên C. ditficile. Đa số các chủng Bacteroides fragilis đều đã đề kháng lại cefuroxime.
Kháng thuốc: Vi khuẩn kháng lại cefuroxime chủ yếu theo cơ chế biến đổi PBP đích, sinh beta-lactamase hoặc làm giảm tính thẩm của cefuroxime qua màng tế bào vi khuẩn.
Cơ chế hoạt động: Cefuroxime axetil trải qua quá trình thủy phân bởi các enzym esterase thành kháng sinh hoạt động. Cefuroxime ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn sau khi gắn vào protein liên kết penicilin (PBP). Điều này dẫn đến sự gián đoạn sinh tổng hợp thành tế bào (peptidoglycan), dẫn đến ly giải và chết tế bào vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn
Trên vi khuẩn hiếu khí Gram dương:
Cefuroxime có tác dụng trên Staphylococcus aureus (kể cả chủng sinh penicillinase và không sinh penicillinase), trên Staphylococcus epidermidis. Các chủng tụ cầu kháng lại nhóm kháng sinh penicillin kháng penicilinase (methicilin, oxacilin) đều đã đề kháng với cefuroxime. Listeria monocytogenes cũng kháng lại lai cefuroxime.
Trên vi khuẩn hiếu khí Gram âm:
Cefuroxime có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram âm và nhiều trực khuẩn Gram âm, bao gồm cả các vi khuẩn họ Enterobacteriaceae. Cefuroxime có tác dụng trên các vi khuẩn sau thuộc họ Enterobacteriaceae: Citrobacter diversus, C. freundii, Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Proteus mirabilis, Providencia stuartii, Salmonella và Shigella. Đa số các chủng Morganella morgani, Provindencia rettgeri, Proteus vulgaris, Enterobacter cloacae, Legionella, Pseudomonas, Campylobacter, Serretia đều đã kháng lại cefuroxime.
Cefuroxime có hoạt tính cao trên Haemophilus infuenzae , H. parainfluenzae và Moraxella catarrhalis. Cefuroxime cũng có tác dụng tốt trên Neisseria gonorrhoeae và N. meningitidis.
Trên vi khuẩn kỵ khí:
Cefuroxime có hoạt tính trên Actinomyces, Eubacterium, Fusobacterium, Lactobacillus, Peptococcus, Peptostreptococcus, Propionibacterium. Cefuroxime có hoạt tính trên một số chủng Clostridium nhưng không tác dụng trên C. ditficile. Đa số các chủng Bacteroides fragilis đều đã đề kháng lại cefuroxime.
Kháng thuốc: Vi khuẩn kháng lại cefuroxime chủ yếu theo cơ chế biến đổi PBP đích, sinh beta-lactamase hoặc làm giảm tính thẩm của cefuroxime qua màng tế bào vi khuẩn.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Quá liều cephalosporine có thể gây kích thích não dẫn đến co giật.
- Nồng độ cefuroxime có thể được giảm bằng cách thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc.
- Nồng độ cefuroxime có thể được giảm bằng cách thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng