Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Cefixim 200 VPC
- Hoạt chất: Cefixim trihydrat tương ứng Cefixim khan 200 mg
- Tá dược: canxi hydrophosphat khan, cellulose vi tinh thể, manitol, crospovidon, natri lauryl sulfat, silicon dioxyd, magnesi stearat, hydroxypropylmethyl cellulose 606cps, hydroxypropylmethyl cellulose 615cps, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, talc, màu sunset yellow.
- Tá dược: canxi hydrophosphat khan, cellulose vi tinh thể, manitol, crospovidon, natri lauryl sulfat, silicon dioxyd, magnesi stearat, hydroxypropylmethyl cellulose 606cps, hydroxypropylmethyl cellulose 615cps, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, talc, màu sunset yellow.
2. Công dụng của Cefixim 200 VPC
Cefixim được chỉ định điều trị các nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên: viêm họng do vi khuẩn, viêm amidan, viêm tai giữa, viêm xoang.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp và cơn cấp của viêm phế quản mãn.
- Nhiễm trùng đường tiểu không biến chứng: viêm bàng quang cấp.
- Lậu không biến chứng.
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên: viêm họng do vi khuẩn, viêm amidan, viêm tai giữa, viêm xoang.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp và cơn cấp của viêm phế quản mãn.
- Nhiễm trùng đường tiểu không biến chứng: viêm bàng quang cấp.
- Lậu không biến chứng.
3. Liều lượng và cách dùng của Cefixim 200 VPC
Thời gian điều trị phải duy trì tối thiểu từ 5-10 ngày. Trong trường hợp bị kích ứng dạ dày có thể uống cefixim với thức ăn hay sữa. Tuy nhiên, uống kèm với thức ăn có thể làm giảm độ hấp thu của thuốc. Cần đánh giá chức năng thận trước khi dùng thuốc. Chỉ dùng cefixim cho người mang thai và nuôi con bú khi thật cần thiết. Cần giảm liều khi dùng thuốc cho người cao tuổi hoặc người suy thận. Kinh nghiệm sử dụng cefixim cho trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng cho những người bệnh này.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Liều khuyến cáo là 200-400 mg/ngày, uống liều duy nhất hoặc chia làm 2 lần.
Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên và nhiễm trùng đường tiểu không biến chứng: uống 200 mg, một lần mỗi ngày.
Trong trường hợp viêm xoang: phải dùng liều điều trị từ 10-14 ngày.
Lậu không biến chứng: liều khuyến cáo là 400 mg, uống 1 lần duy nhất.
- Trẻ em trên 6 tháng tuổi và dưới 50 kg: uống 8 mg/kg thể trọng/ngày, uống liều duy nhất hoặc chia làm 2 lần. Hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Liều khuyến cáo là 200-400 mg/ngày, uống liều duy nhất hoặc chia làm 2 lần.
Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên và nhiễm trùng đường tiểu không biến chứng: uống 200 mg, một lần mỗi ngày.
Trong trường hợp viêm xoang: phải dùng liều điều trị từ 10-14 ngày.
Lậu không biến chứng: liều khuyến cáo là 400 mg, uống 1 lần duy nhất.
- Trẻ em trên 6 tháng tuổi và dưới 50 kg: uống 8 mg/kg thể trọng/ngày, uống liều duy nhất hoặc chia làm 2 lần. Hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Cefixim 200 VPC
Người bệnh có tiền sử quá mẫn với cefixim hoặc với các kháng sinh nhóm cephalosporin khác, người có tiền sử sốc phản vệ do penicilin hoặc dị ứng với các thành phần khác của chế phẩm thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Cefixim 200 VPC
Trước khi điều trị với cefixim, cần xác định cẩn thận xem bệnh nhân có các phản ứng quá mẫn trước đó đối với cephalosporin, penicillin, hoặc đối với các thuốc khác không. Thận trọng nếu dùng thuốc này cho bệnh nhân mẫn cảm với penicillin, do sự mẫn cảm chéo giữa các kháng sinh beta lactam với bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin đã được chứng minh rõ ràng và có thể xảy ra lên tới 10%. Điều trị với kháng sinh phổ rộng, kể cả cefixim, làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường ở kết tràng và có thể cho phép sự tăng trưởng quá mức của Clostridium. Các nghiên cứu chỉ ra rằng độc tố do Clostridium difficile là nguyên nhân chính gây ỉa chảy trầm trọng do kháng sinh, kể cả viêm kết tràng màng giả. Ngoài ra, ỉa chảy trong 1-2 ngày đầu thì chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ thì không cần ngừng thuốc. Nên lưu ý khả năng phát triển các vi khuẩn đề kháng mà kết quả có thể là do sự tăng trưởng quá mức, đặc biệt là khi điều trị kéo dài. Trong trường hợp như thế, nên tiến hành trị liệu thích hợp. Nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận cũng như trải qua thẩm phân phúc mạc và thẩm tách máu. Những bệnh nhân thẩm tách nên được theo dõi cẩn thận. Nên thận trọng khi kê toa cefixim ở các bệnh nhân có tiền sử bệnh tiêu hóa, đặc biệt là viêm kết tràng.
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi: cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim.
Người cao tuổi: thường hay suy thận nên phải thận trọng dùng thuốc cho người cao tuổi.
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi: cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim.
Người cao tuổi: thường hay suy thận nên phải thận trọng dùng thuốc cho người cao tuổi.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Vì chưa xác định được độ an toàn của thuốc đối với người mang thai; do đó, chỉ nên dùng cefixim trong thời gian mang thai khi những lợi ích dự kiến mang lại vượt hơn hẳn những rủi ro có thể xảy ra.
Người nuôi con bú: Hiện chưa rõ cefixim có bài tiết qua sữa hay không, nên trong thời gian điều trị với cefixim nên ngừng cho con bú.
Người nuôi con bú: Hiện chưa rõ cefixim có bài tiết qua sữa hay không, nên trong thời gian điều trị với cefixim nên ngừng cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do thuốc có thể gây chóng mặt, đau đầu nên người sử dụng cefixim không nên lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng. Rối loạn tiêu hóa thường xảy ra ngay trong 1 - 2 ngày đầu điều trị và đáp ứng với các thuốc điều trị triệu chứng, hiếm khi phải ngừng thuốc.
Hệ thần kinh: Ðau đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi, cơn động kinh.
Quá mẫn: Ban đỏ, mày đay, sốt do thuốc.
Tác dụng khác: Tăng nồng độ amylase máu (1,5 - 5%), tuy nhiên không có sự tương quan giữa tăng nồng độ amylase máu và tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa người bệnh.
Ít gặp
Tiêu hóa: Ỉa chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc.
Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit.
Gan: Viêm gan và vàng da; tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH.
Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinin huyết tương tạm thời.
Trường hợp khác: Viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo.
Hiếm gặp
Huyết học: Thời gian prothrombin kéo dài
Toàn thân: Co giật
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng. Rối loạn tiêu hóa thường xảy ra ngay trong 1 - 2 ngày đầu điều trị và đáp ứng với các thuốc điều trị triệu chứng, hiếm khi phải ngừng thuốc.
Hệ thần kinh: Ðau đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi, cơn động kinh.
Quá mẫn: Ban đỏ, mày đay, sốt do thuốc.
Tác dụng khác: Tăng nồng độ amylase máu (1,5 - 5%), tuy nhiên không có sự tương quan giữa tăng nồng độ amylase máu và tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa người bệnh.
Ít gặp
Tiêu hóa: Ỉa chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc.
Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit.
Gan: Viêm gan và vàng da; tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH.
Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinin huyết tương tạm thời.
Trường hợp khác: Viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo.
Hiếm gặp
Huyết học: Thời gian prothrombin kéo dài
Toàn thân: Co giật
9. Tương tác với các thuốc khác
Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.
Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.
Carbamazepin uống cùng cefixim làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.
Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim, biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.
Hoạt lực của cefixim có thể tăng khi dùng cùng với các tác nhân gây acid uric niệu.
Cefixim có thể gây giảm hoạt lực của vaccin thương hàn.
Tương tác về xét nghiệm:
Phản ứng dương tính với glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với dung dịch Benedict hoặc Fehling nhưng không phải dựa trên phản ứng glucose oxidase.
Thuốc có thể làm dương tính giả test Coombs trực tiếp.
Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.
Carbamazepin uống cùng cefixim làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.
Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim, biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.
Hoạt lực của cefixim có thể tăng khi dùng cùng với các tác nhân gây acid uric niệu.
Cefixim có thể gây giảm hoạt lực của vaccin thương hàn.
Tương tác về xét nghiệm:
Phản ứng dương tính với glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với dung dịch Benedict hoặc Fehling nhưng không phải dựa trên phản ứng glucose oxidase.
Thuốc có thể làm dương tính giả test Coombs trực tiếp.
10. Dược lý
Cefixim là 1 kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
Cefixim có độ bền vững cao với sự thuỷ phân của beta-lactamase mã hoá bởi gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin.
Phổ kháng khuẩn
Cefixim có tác động và phổ kháng khuẩn tương tự như cefotaxim, nhưng một số Enterobacteriaceae lại ít nhạy cảm hơn với cefixim. Các vi khuẩn nhạy cảm với cefixim gồm có Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, kể cả các chủng đề kháng với penicillin, Escherichia coli, Proteus mirabilis. Các chủng Streptococci thì nhạy cảm với cefixim nhưng phần lớn các chủng staphylococci, Enteroocci và Listeria spp. thì không nhạy cảm. Enterobacter spp. Pseudomonas aeruginosa, và Bacteroides spp. đề kháng với cefixim.
Cefixim có độ bền vững cao với sự thuỷ phân của beta-lactamase mã hoá bởi gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin.
Phổ kháng khuẩn
Cefixim có tác động và phổ kháng khuẩn tương tự như cefotaxim, nhưng một số Enterobacteriaceae lại ít nhạy cảm hơn với cefixim. Các vi khuẩn nhạy cảm với cefixim gồm có Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, kể cả các chủng đề kháng với penicillin, Escherichia coli, Proteus mirabilis. Các chủng Streptococci thì nhạy cảm với cefixim nhưng phần lớn các chủng staphylococci, Enteroocci và Listeria spp. thì không nhạy cảm. Enterobacter spp. Pseudomonas aeruginosa, và Bacteroides spp. đề kháng với cefixim.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng quá liều: Co giật, ỉa chảy trầm trọng, phản ứng dị ứng có thể xảy ra khi sử dụng quá liều cefixim. Các phản ứng phụ ở một số người tình nguyện khỏe mạnh khi uống liều duy nhất 2 g cefixim thì không khác gì so với những bệnh nhân được điều trị ở liều khuyến cáo.
Cách xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Xúc rửa dạ dày có thể được chỉ định. Cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Thẩm phân máu hay thẩm phân màng bụng không thể loại bỏ cefixim.
Cách xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Xúc rửa dạ dày có thể được chỉ định. Cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Thẩm phân máu hay thẩm phân màng bụng không thể loại bỏ cefixim.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.