lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng sinh Cefpobiotic 200 hộp 20 viên

Thuốc kháng sinh Cefpobiotic 200 hộp 20 viên

Danh mục:Thuốc kháng sinh
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Cefpodoxime
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Medipharco Tenamyd BR S.R.L
Số đăng ký:VD-29413-18
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Cefpobiotic 200

Mỗi viên nén bao phim chứa:
Cefpodoxime proxetil tương đương với cefpodoxime 200 mg;
Tá dược vừa đủ 1 viên nén bao phim (Predelatinized starch, Microcrystalline Cellulose, Polacrilin potassium, Copovidon, Magnesi stearate, Colloidal silicon dioxide, Sodium lauryl sulfat, Hypromelose, Polyvinyl alcohol, Polyethylen glycol 6000, Titan dioxyd, Bột talc, màu ponceau, màu tartazin, màu sunset yellow).

2. Công dụng của Cefpobiotic 200

Cefpodoxim được dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với cefpodoxim trong những trường hợp sau:
- Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình đường hô hấp dưới kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng do các chủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm (kể cả các chủng sinh ra beta-lactamase) và đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do các chủng Streptococcus pneumoniae nhạy cảm và do các Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis, không sinh ra beta-lactamase.
- Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên (đau họng, viêm amidan) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm, cefpodoxim không phải là thuốc được chọn ưu tiên, mà đúng hơn là thuốc thay thế cho thuốc điều trị chủ yếu.
- Viêm tai giữa cấp do các chủng nhạy cảm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae (kể cả chủng sinh ra beta-lactamase) hoặc B.catarrhalis.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có biến chứng (viêm bàng quang) do các chủng nhạy cảm E. coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis hoặc Staphylococcus saprophytius.
- Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng, ở nội mạc cổ tử cung hoặc hậu môn trực tràng của phụ nữ và bệnh lậu ở niệu đạo của phụ nữ và nam giới, do các chủng có hoặc không tạo penicillinase của Neisseria gonorrhoea.
- Nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa có biến chứng ở da và các tổ chức da do staphylococcus aureus có tạo ra hay không tạo ra penicillinase và các chủng nhạy cảm của Steptococcus pyogenes.

3. Liều lượng và cách dùng của Cefpobiotic 200

Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
- Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa liều thường dùng là uống 200 mg/lần, cứ 12 giờ một lần, dùng trong 10 hoặc 14 ngày tương ứng.
- Viêm họng, viêm amidan thể nhẹ đến vừa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa có biến chứng: Uống 100 mg/lần, cứ 12 giờ một lần, dùng trong 5 – 10 ngày hoặc 7 ngày tương ứng.
- Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa, chưa có biến chứng: Uống 400 mg/lần, cứ 12 giờ một lần, dùng trong 7 – 14 ngày.
- Bệnh lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn trực tràng và nội mạc tử cung ở phụ nữ: Uống 1 liều duy nhất 200 mg, tiếp theo là điều trị bằng doxycycline uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia.
Trẻ em dưới 12 tuổi: dạng bào chế viên nén bao phim không phù hợp sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Người suy thận:
Liều sử dụng không thay đổi nếu hệ số thanh thải creatinine lớn hơn 40 ml/phút.
- Nếu hệ số thanh thải creatinine < 40 ml/phút, điều chỉnh liều như sau:
- Nếu hệ số thanh thải creatinine 39 - 10 ml/phút: Sử dụng liều đơn cho mỗi 24 giờ thay vì sử dụng một ngày 2 lần. Liều đơn có thể là 100mg hoặc 200mg, phụ thuộc vào loại nhiễm trùng.
- Nếu hệ số thanh thải creatinine <10 ml/phút: Sử dụng liều đơn cho mỗi 48 giờ. Liều đơn có thể là 100mg hoặc 200mg, phụ thuộc vào loại nhiễm trùng.
- Người bệnh đang thẩm tách máu: Sử dụng liều đơn sau mỗi đợt lọc máu. Liều đơn có thể là 100mg hoặc 200mg, phụ thuộc vào loại nhiễm trùng.

4. Chống chỉ định khi dùng Cefpobiotic 200

- Quá mẫn cảm với cefpodoxime, các kháng sinh nhóm cephalosporin và bất kỳ tá dược nào trong công thức.
- Có tiền sử dị ứng hoặc sốc phản vệ với penicillin hoặc kháng sinh beta-lactam khác.

5. Thận trọng khi dùng Cefpobiotic 200

Cefpodoxim không phải là một loại kháng sinh được ưu tiên để điều trị viêm phổi do tụ cầu và không nên được sử dụng trong điều trị viêm phổi không điển hình gây ra bởi các sinh vật như Legionella, Mycoplasma và Chlamydia. Cefpodoxim không được khuyến cáo để điều trị viêm phổi do S. Pneumoniae.
Như với tất cả các kháng sinh beta-lactam, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng đã được báo cáo. Trong trường hợp xảy ra phản ứng quá mẫn nặng, điều trị với Cefpodoxim phải ngưng ngay lập tức và các biện pháp hỗ trợ khẩn cấp phải được thực hiện.
Trong trường hợp suy thận nặng phải giảm liều sử dụng phụ thuộc vào độ thanh thải creatinine.
Viêm đại tràng và viêm đại tràng màng giả liên quan đến tác dụng kháng khuẩn đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân chống vi khuẩn, bao gồm cefpodoxim, và mức độ nghiêm trọng có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong khi hoặc sau khi điều trị với cefpodoxim. Ngưng điều trị với cefpodoxim và các điều trị đặc hiệu cho Clostridium difficile nên được xem xét. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Cefpodoxim nên được kê đơn một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Giống với tất cả các kháng sinh nhóm beta-lactam, giảm bạch cầu và rất hiếm khi mất bạch cầu hạt có thể xảy ra đặc biệt là trong quá trình điều trị kéo dài. Đối với trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, công thức máu cần được theo dõi và ngưng điều trị nếu giảm bạch cầu xảy ra.
Cephalosporin có thể gây nên test Coombs dương tính giả. Phản ứng chéo với penicillin có thể diễn ra.
Những thay đổi trong chức năng thận đã được ghi nhận với các kháng sinh nhóm cephalosporin, đặc biệt là khi uống đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc cho thận như amicoglycosides và/hoặc thuốc lợi tiểu. Trong trường hợp này, chức năng thận cần được theo dõi.
Cũng như với các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài của cefpodoxim có thể dẫn đến việc phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm (Candida và Clostridium difficile), nếu đề kháng xảy ra phải ngừng điều trị.
Trong công thức có chứa các thành phần: màu ponceau, màu tartazin, màu sunset yellow có khả năng gây dị ứng.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Chưa có tài liệu nào nói đến việc sử dụng cefpodoxim trong thời gian mang thai. Tuy vậy các cephalosporin thường được coi như an toàn khi sử dụng cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Cefpodoxim được bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt. Do đó cần thận trọng khi sử dụng cefpodoxim cho phụ nữ đang cho con bú, nên cân nhắc ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng cefpodoxim và sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chóng mặt đã được báo cáo trong quá trình điều trị với cefpodoxim và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe, sử dụng máy móc và làm việc trên cao.

8. Tác dụng không mong muốn

Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết:
Hiếm gặp: rối loạn huyết học như giảm hemoglobin, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và bạch cầu ưa eosin.
Rất hiếm gặp: thiếu máu tan huyết.
Rối loạn hệ thống thần kinh:
Ít gặp: nhức đầu, dị cảm, chóng mặt.
Rối loạn hệ thống tiêu hóa:
Thường gặp: buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy.
Rối loạn tai và tai trong:
Ít gặp: ù tai.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Thường gặp: ăn không ngon.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Phản ứng quá mẫn với mức độ nghiêm trọng khác nhau đã được ghi nhận.
Rất hiếm gặp: phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, ban xuất huyết và phù mạch.
Rối loạn chức năng thận và tiết niệu:
Rất hiếm gặp: tăng nhẹ nồng độ ure và creatinine trong máu.
Rối loạn gan-mật:
Hiếm gặp: tăng nhẹ các chỉ số ASAT, ALAT và phosphatase kiềm và/hoặc bilirubin.
Rất hiếm gặp: phá hủy gan.
Rối loạn da và tổ chức mô dưới da:
Ít gặp: phản ứng quá mẫn, phát ban, nổi mề đay, ngứa.
Rất hiếm gặp: hội chứng Stevens-Johnson, gây độc hoại tử biều bì và hồng ban đa dạng.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Tránh dùng cefpodoxime cùng với thuốc kháng acid và kháng H2 vì làm giảm hấp thu của cefpodoxim.
- Tránh dùng cefpodoxim cùng với probenecid vì probenecid làm giảm sự đào thải của cephalosporin.
- Các cephalosporin có khả năng làm tăng tác dụng chống đông máu của coumarins và giảm tác dụng tránh thai của oestrogens.

10. Dược lý

Cefpodoxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3.
Cơ chế tác dụng: Cefpodoxim ức chế vi khuẩn tổng hợp vách tế bào bằng cách gắn vào các protein gắn với penicillin (PBPs). Điều này dẫn đến sự gián đoạn của quá trình sinh tổng hợp vách tế bào (peptidoglycan), dẫn đến tiêu hủy tế bào vi khuẩn và chết.
Cơ chế đề kháng kháng sinh cephalosporin của vi khuẩn:
- Sự thay đổi của tính thấm thành tế bào của vi khuẩn Gram âm.
- Sự thay đổi của các protein gắn penicillin (PBPs).
- Sản xuất enzym β-lactamase.
- Bơm đẩy.
Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 có hoạt lực đối với các cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A, B, C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis có hay không tạo ra beta-lactamase. Tuy nhiên thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl-penicillin do thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicillin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt nam.
Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.
Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì đó là nguy cơ thất bại trong điều trị.
Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với beta-lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh ra. Tuy vậy nhận xét này chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt lực của Cefpodoxim cao hơn đến mức nào so với hoạt lực của các cephalosporin uống khác cũng chưa rõ.
Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các vi khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.
Các tụ cầu vàng kháng methicillin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Qua nghiên cứu độc tính của thuốc trên loài gặm nhấm cho thấy với liều 5 g/kg không xảy ra bất cứ một phản ứng phụ nào.
Các triệu chứng ngộ độc khi sử dụng quá liều các kháng sinh nhóm beta-lactam có thể bao gồm: buồn nôn, nôn, đau thượng vị và tiêu chảy.
Trong trường hợp quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được hỗ trợ bằng phương pháp thẩm tách máu hay thẩm tách màng bụng để loại trừ cefpodoxim ra khởi cơ thể, đặc biệt chú ý với những người bị suy giảm chức năng thận.

12. Bảo quản

Để nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.3/5.0

2
4
0
0
0