lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng sinh CEFUBI - 100 DT hộp 2 vỉ x 10 viên

Thuốc kháng sinh CEFUBI - 100 DT hộp 2 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc kháng sinh
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Cefpodoxime
Dạng bào chế:Viên nén phân tán
Thương hiệu:Bidiphar
Số đăng ký:VD-24936-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của CEFUBI - 100 DT

Cho 1 đơn vị đóng gói nhỏ nhất:
- Cefpodoxim proxetil tương đương 100mg Cefpodoxim.
- Tá dược vừa đủ 1 viên.
(Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Aerosil, Crospovidone, Aspartam, Bột mùi cam, Tween 80, Natri stearyl fumarat, Kolidon CL, Kollidon VA 64, Menthol).

2. Công dụng của CEFUBI - 100 DT

Cefpodoxim được dùng để điều trị các nhiễm khuẩn:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn, viêm amidan.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Đợt cấp tính của viêm phế quản mãn tính, viêm phổi do vi khuẩn.

3. Liều lượng và cách dùng của CEFUBI - 100 DT

Cách dùng:
Dùng đường uống, nên dùng cùng với thức ăn để tăng sự hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa.
Liều dùng:
- Người lớn và thanh thiếu niên có chức năng thận bình thường:
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:
++ Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 200 mg x 2 lần/ngày.
++ Viêm amidan: 100 mg/ lần x 2 lần/ ngày.
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới:
++ Đợt cấp tính của viêm phế quản mãn tính: 200 mg x 2 lần/ngày.
++ Viêm phổi do vi khuẩn: 200 mg x 2 lần/ ngày.
- Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi có chức năng thận bình thường.
- Trẻ em:
+ Trẻ em < 11 tuổi (cân nặng > 25 kg): 100 mg x 2 lần/ngày.
+ Trẻ em > 11 tuổi: Dùng liều như người lớn.
- Liều dùng cho người suy gan: Không yêu cầu chỉnh liều trong trường hợp suy gan.
- Liều dùng cho người suy thận:
+ Không cần chỉnh liều nếu độ thanh thải creatinin trên 40 ml/phút.
+ Dưới giá trị này, các nghiên cứu về dược động học cho thấy sự gia tăng thời gian bán thải và nồng độ tối đa trong huyết tương, do đó nên điều chỉnh liều lượng một cách thích hợp.
+ Độ thanh thải creatinin (ml/ phút):
39 - 10: Liều đơn mỗi 24 giờ thay vì hai lần một ngày (tức là 1/2 liều thông thường dành cho người lớn)
< 10: Liều đơn mỗi 48 giờ (tức là 1/4 của liều dùng bình thường)
Bệnh nhân thẩm phân máu: Dùng liều duy nhất sau mỗi lần chạy thận.
* Chú ý: Liều đơn là 100 mg hay 200 mg, tùy thuộc vào loại nhiễm trùng.

4. Chống chỉ định khi dùng CEFUBI - 100 DT

Người có tiền sử quá mẫn với cefpodoxim, các loại cephalosporin khác hay bất kỳ kháng sinh beta-lactam khác.

5. Thận trọng khi dùng CEFUBI - 100 DT

Thận trọng:
- Cefpodoxim không phải là kháng sinh được ưu tiên trong điều trị viêm phổi do khuẩn tụ cầu và không nên dùng trong điều trị viêm phổi không điển hình do các vi sinh vật như Legionella, Mycoplasma và Chlamydia gây ra. Không nên dùng cefpodoxim để điều trị viêm phổi do S. pneumoniae.
- Cũng như các chất kháng khuẩn beta-lactam, các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây ra tử vong đã được báo cáo. Trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng phải ngưng dùng cefpodoxim ngay và bắt đầu các biện pháp cấp cứu thích hợp.
- Trước khi bắt đầu điều trị cần xác định xem bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với cefpodoxim, các cephalosporin hay bất kỳ beta-lactam nào khác. Nên thận trọng nếu cefpodoxim được dùng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ beta-lactam khác.
- Trường hợp suy thận nặng cần giảm liều phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin.
- Viêm đại tràng liên quan đến tác nhân kháng khuẩn và viêm đại tràng màng giả được báo cáo với hầu hết các kháng sinh, bao gồm cả cefpodoxim, có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy, quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở bệnh nhân có tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng cefpodoxim. Nên xem xét khi ngừng điều trị cefpodoxim và điều trị đặc hiệu Clostridium difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột. Cần thận trọng khi dùng cefpodoxim cho bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
- Các kháng sinh beta-lactam, sự giảm bạch cầu trung tính và hiếm thấy hơn là tăng bạch cầu hạt có thể phát triển đặc biệt trong khi điều trị kéo dài. Trường hợp điều trị kéo dài trên 10 ngày nên theo dõi công thức máu và ngưng dùng thuốc nếu thấy giảm bạch cầu trung tính.
- Cephalosporin có thể hấp thu trên bề mặt màng tế bào hồng cầu và phản ứng với kháng thể chống lại thuốc. Điều này có thể dương tính xét nghiệm Coomb, và hiếm khi là thiếu máu tan huyết. Khả năng phản ứng chéo có thể xảy ra với penicillin cho phản ứng này.
- Sự thay đổi chức năng thận đã được quan sát thấy với kháng sinh cephalosporin, đặc biệt khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc thận như aminoglycosid và/hoặc các thuốc lợi tiểu. Trong các trường hợp đó cần theo dõi sát chức năng thận.
- Dùng cefpodoxim kéo dài có thể làm phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm (Candida, Clostridium difficile), có thể yêu cầu phải ngưng điều trị.
- Tá dược aspartam trong chế phẩm là nguồn phenylalanin, có thể gây hại cho người bị phenylceton niệu.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Thời kỳ mang thai: không có dữ liệu hoặc dữ liệu hạn chế về việc sử dụng cefpodoxim cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp gây độc cho thai sản. Vì lợi ích của điều trị kháng sinh, có thể xem xét sử dụng cefpodoxim trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết. Cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai.
- Thời kỳ cho con bú: cefpodoxim bài tiết qua sữa mẹ với một lượng nhỏ, sử dụng được trong thời gian cho con bú nhưng có thể xảy ra trường hợp tiêu chảy hoặc nhiễm nấm niêm mạc ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chóng mặt đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng cefpodoxim, có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Phản ứng bất lợi của thuốc được liệt kê theo hệ thống cơ quan và tần suất. Các tần suất được định nghĩa là:
- Rất thường gặp (≥ 1/10)
- Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)
- Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)
- Hiếm gặp (≥ 1/ 10.000 đến < 1/1.000)
- Rất hiếm gặp (<1/ 10.000), chưa biết (không thể ước lượng được dữ liệu sẵn có)
* Rối loạn máu và bạch huyết:
- Hiếm gặp: Các rối loạn huyết học như giảm hemoglobin, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.
- Rất hiếm gặp: Thiếu máu tan huyết.
* Rối loạn hệ thần kinh: Ít gặp: Nhức đầu, dị cảm, hoa mắt, chóng mặt.
* Rối loạn tai và mê đạo: Ít gặp: Ù tai.
* Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: Áp lực dạ dày, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy.
- Tiêu chảy ra máu có thể xảy ra như một triệu chứng của viêm ruột kết.
- Nên xem xét khả năng bị viêm đại tràng giả mạc nếu tiêu chảy nghiêm trọng hoặc dai dẳng xảy ra trong hoặc sau khi điều trị (xem phần 4.4).
* Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Thường gặp: Ăn mất ngon.
* Rối loạn hệ miễn dịch:
- Phản ứng quá mẫn đã được quan sát thấy ở tất cả các mức độ nghiêm trọng.
- Rất hiếm: Phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, ban xuất huyết và phù mạch.
* Rối loạn thận và tiết niệu: Rất hiếm: Tăng nhẹ creatinin và ure huyết.
* Rối loạn gan mật:
- Hiếm gặp: Tăng trung bình thoáng qua ASAT, ALAT, phosphatase kiềm và/hoặc bilirubin. Những bất thường trong phòng thí nghiệm có thể giải thích được do nhiễm trùng, hiếm khi vượt quá giới hạn trên của khoảng đã biết và gây ra mô hình tổn thương gan, thường ứ mật và hầu hết không có triệu chứng.
- Rất hiếm gặp: Tổn thương gan
* Rối loạn da và mô dưới da:
- Ít gặp: Phản ứng quá mẫn niêm mạc da, ban, mày đay, ngứa.
- Rất hiếm gặp: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc
và hồng ban đa dạng.
* Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Có thể gia tăng các vi sinh vật không nhạy cảm.
* Rối loạn chung và tình trạng vùng sử dụng: Ít gặp: Suy nhược hoặc khó ở.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Khả dụng sinh học giảm khoảng 30% khi dùng cefpodoxim với thuốc trung hòa pH dạ dày hoặc ức chế tiết acid. Do đó các thuốc như thuốc kháng acid loại khoáng chất và thuốc chẹn H2 như ranitidin, có thể làm tăng pH dạ dày, nên được thực hiện sau 2 đến 3 giờ sau khi dùng cefpodoxim.
- Khi chỉ định cefpodoxim đồng thời với hợp chất được biết là gây độc trên thận, nên theo dõi sát chức năng thận.
- Các chất đối kháng H2 và các thuốc kháng acid làm giảm khả dụng sinh học của cefpodoxim. Probenecid làm giảm bài tiết của cephalosporin. Cephalosporin có thể làm tăng hiệu quả chống đông máu của coumarin và giảm tác dụng của estrogen.
- Dùng đồng thời cefpodoxim với warfarin có thể làm tăng tác dụng chống coagulant.
- Thay đổi các giá trị xét nghiệm: Các cephalosporin làm cho thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính.

10. Dược lý

Dược lực học:
Nhóm dược lý: Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.
Mã ATC: J01DD13
Dược lý và cơ chế tác dụng:
- Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Cefpodoxim bền vững với beta – lactamase do các vi khuẩn gram âm và gram dương tạo ra. Tác dụng kháng khuẩn của cefpodoxim thông qua sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzym transpeptidase gắn kết màng; điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của tế bào vi khuẩn.
- Phổ kháng khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus ngoại trừ Staphylococci đề kháng methicillin, Streptoccocus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus agalactiae và Streptococcus spp. khác (Nhóm C, F, G). Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm với cefpodoxim bao gồm các chủng sinh beta-lactamase và không sinh betalactamase của H. influenzae, H. para - influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria meningitidis, Neisseria gonorrhoea, E. coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri và Citrobacter diversus. Cefpodoxim cũng hiệu quả đối với Peptostreptococcus spp.
- Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens, đôi khi kháng hoàn toàn. Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.
- Cơ chế kháng thuốc:
+ Sự thay đổi tính thấm vách ngăn tế bào của vi khuẩn gram âm.
+ Sự thay đổi của penicillin gắn kết với protein (PBPs).
+ Sự sản sinh ra β-lactamase.
+ Sự đào thải của vi khuẩn.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Quá liều đối với cefpodoxim chưa được báo cáo. Triệu chứng dùng thuốc quá liều có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị và tiêu chảy.
- Trong trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ cefpodoxim ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi chức năng thận bị suy giảm.

12. Bảo quản

Nơi khô, không quá 30⁰C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(5 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

5
0
0
0
0