Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của CEFUKING
Mỗi viên nén dài bao phim chứa:
Cefuroxim (dưới dạng Cefuroxim Axetil) 250mg
Tá dược: Microcrystallin cellulose, Natri starch glycolate, Na lauryl sulfat, Talc, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxyd, Hydroxypropylmethyl cellulose 606 (HPMC), Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, Titan dioxyd, Dầu thầu dầu.
Cefuroxim (dưới dạng Cefuroxim Axetil) 250mg
Tá dược: Microcrystallin cellulose, Natri starch glycolate, Na lauryl sulfat, Talc, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxyd, Hydroxypropylmethyl cellulose 606 (HPMC), Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, Titan dioxyd, Dầu thầu dầu.
2. Công dụng của CEFUKING
Điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (bao gồm cả tai, mũi, họng): viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm hầu họng.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mãn tính, viêm phổi.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: nhọt, viêm da mủ, chốc lở.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục - đường tiết niệu không biến chứng: viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận kẽ.
- Bệnh lậu như viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn cuả bác sĩ.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (bao gồm cả tai, mũi, họng): viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm hầu họng.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mãn tính, viêm phổi.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: nhọt, viêm da mủ, chốc lở.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục - đường tiết niệu không biến chứng: viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận kẽ.
- Bệnh lậu như viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn cuả bác sĩ.
3. Liều lượng và cách dùng của CEFUKING
Người lớn: hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn đều đáp ứng với liều 250mg x 2 lần/ ngày.
- Đối với những trường hợp viêm phổi và phế quản nặng: 500mg x 2 lần/ ngày.
- Đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu : 125mg hoặc 250mg, ngày 2 lần.
- Điều trị lậu cổ tử cung hoặc niệu đạo không biến chứng hoặc bệnh lậu trực tràng không biến chứng ở phụ nữ: uống liều duy nhất 1g.
- Trong bệnh Lyme mới mắc, uống 500mg, ngày 2 lần, trong 20 ngày.
Trẻ em: liều thông thường: 125 mg x 2 lần/ ngày. Đối với trẻ > 2 tuổi bị viêm tai giữa: có thể dùng 250mg ngày 2 lần.
Trường hợp suy thận: có thể cần giảm liều tiêm trên bệnh nhân suy thận. Khi độ thanh thải creatinin trong khoảng từ 10 - 20 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg, 12 giờ một lần. Khi độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg mỗi ngày một lần.
Sự an toàn và hiệu quả của cefuroxim liều uống trên bệnh nhân suy thận vẫn chưa được xác minh.
- Đối với những trường hợp viêm phổi và phế quản nặng: 500mg x 2 lần/ ngày.
- Đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu : 125mg hoặc 250mg, ngày 2 lần.
- Điều trị lậu cổ tử cung hoặc niệu đạo không biến chứng hoặc bệnh lậu trực tràng không biến chứng ở phụ nữ: uống liều duy nhất 1g.
- Trong bệnh Lyme mới mắc, uống 500mg, ngày 2 lần, trong 20 ngày.
Trẻ em: liều thông thường: 125 mg x 2 lần/ ngày. Đối với trẻ > 2 tuổi bị viêm tai giữa: có thể dùng 250mg ngày 2 lần.
Trường hợp suy thận: có thể cần giảm liều tiêm trên bệnh nhân suy thận. Khi độ thanh thải creatinin trong khoảng từ 10 - 20 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg, 12 giờ một lần. Khi độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg mỗi ngày một lần.
Sự an toàn và hiệu quả của cefuroxim liều uống trên bệnh nhân suy thận vẫn chưa được xác minh.
4. Chống chỉ định khi dùng CEFUKING
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các kháng sinh họ Cephalosporin hoặc các kháng sinh nhóm b-lactam.
5. Thận trọng khi dùng CEFUKING
Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefuroxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
Vì có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ) xảy ra giữa các người bệnh dị ứng với các kháng sinh nhóm beta - lactam, nên phải thận trọng thích đáng, và sẵn sàng mọi thứ để điều trị sốc phản vệ khi dùng cefuroxim cho người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin. Tuy nhiên, với cefuroxim, phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.
Mặc dầu cefuroxim hiếm khi gây biến đổi chức năng thận, vẫn nên kiểm tra thận khi điều trị bằng cefuroxim, nhất là ở người bệnh ốm nặng đang dùng liều tối đa. Nên thận trọng khi cho người bệnh dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, vì có thể có tác dụng bất lợi đến chức năng thận.
Nên giảm liều cefuroxim tiêm ở người suy thận tạm thời hoặc mạn tính, vì ở những người này với liều thường dùng, nồng độ kháng sinh trong huyết thanh cũng có thể cao và kéo dài.
Dùng cefuroxim dài ngày có thể làm các chủng không nhạy cảm phát triển quá mức. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bị bội nhiễm nghiêm trọng trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng thuốc.
Đã có báo cáo viêm đại tràng màng giả xảy ra khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần quan tâm chẩn đoán bệnh này và điều trị bằng metronidazol cho người bệnh bị Tiêu chảy nặng do dùng kháng sinh. Nên hết sức thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Vì có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ) xảy ra giữa các người bệnh dị ứng với các kháng sinh nhóm beta - lactam, nên phải thận trọng thích đáng, và sẵn sàng mọi thứ để điều trị sốc phản vệ khi dùng cefuroxim cho người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin. Tuy nhiên, với cefuroxim, phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.
Mặc dầu cefuroxim hiếm khi gây biến đổi chức năng thận, vẫn nên kiểm tra thận khi điều trị bằng cefuroxim, nhất là ở người bệnh ốm nặng đang dùng liều tối đa. Nên thận trọng khi cho người bệnh dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, vì có thể có tác dụng bất lợi đến chức năng thận.
Nên giảm liều cefuroxim tiêm ở người suy thận tạm thời hoặc mạn tính, vì ở những người này với liều thường dùng, nồng độ kháng sinh trong huyết thanh cũng có thể cao và kéo dài.
Dùng cefuroxim dài ngày có thể làm các chủng không nhạy cảm phát triển quá mức. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bị bội nhiễm nghiêm trọng trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng thuốc.
Đã có báo cáo viêm đại tràng màng giả xảy ra khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần quan tâm chẩn đoán bệnh này và điều trị bằng metronidazol cho người bệnh bị Tiêu chảy nặng do dùng kháng sinh. Nên hết sức thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có bằng chứng thử nghiệm nào cho thấy Cefuroxim axetil có tác dụng gây bệnh phôi hay sinh quái thai. Tuy nhiên, cũng như với tất cả các thuốc khác, nên cẩn thận khi dùng trong những tháng đầu của thai kỳ. Cefuroxim được bài tiết qua sữa mẹ và do đó cần cẩn trọng khi dùng Cefuroxim axetil cho người mẹ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Ước tính tỷ lệ ADR khoảng 3% số người bệnh điều trị.
Thường gặp, ADR >1/100
- Toàn thân: Đau rát tại chỗ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại nơi tiêm truyền.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy.
- Da: Ban da dạng sần.
Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Da: Nổi mày đay, ngứa.
- Tiết niệu - sinh dục: Tăng creatinin trong huyết thanh.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Toàn thân:
- Sốt Máu: Thiếu máu tan máu.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
- Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT.
- Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết, creatinin huyết, viêm thận kẽ.
- Thần kinh trung ương: Cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động.
- Bộ phận khác: Đau khớp.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng bất lợi gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thường gặp, ADR >1/100
- Toàn thân: Đau rát tại chỗ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại nơi tiêm truyền.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy.
- Da: Ban da dạng sần.
Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Da: Nổi mày đay, ngứa.
- Tiết niệu - sinh dục: Tăng creatinin trong huyết thanh.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Toàn thân:
- Sốt Máu: Thiếu máu tan máu.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
- Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT.
- Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết, creatinin huyết, viêm thận kẽ.
- Thần kinh trung ương: Cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động.
- Bộ phận khác: Đau khớp.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng bất lợi gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Ranitidin và natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của cefuroxim axetil. Nên dùng cefuroxim axetil cách ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2.
- Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong máu cao hơn và kéo dài hơn.
- Aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.
- Thuốc có thể gây phản ứng dương giả khi xét nghiệm glucose bằng phản ứng oxy hoá nhưng không ảnh hưởng khi dùng phản ứng men.
- Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong máu cao hơn và kéo dài hơn.
- Aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.
- Thuốc có thể gây phản ứng dương giả khi xét nghiệm glucose bằng phản ứng oxy hoá nhưng không ảnh hưởng khi dùng phản ứng men.
10. Dược lý
• Mã ATC J01DA06
• Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.
• Cơ chế tác dụng
- Cefuroxim là kháng sinh cephalosporin, bán tổng hợp, thế hệ 2. Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuẩn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành cefuroxim mới có tác dụng.
- Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicilin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp vách tế bào. Kết quả là vách tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác đông của áp lực thẩm thấu. Ai lực gắn của cefuroxim với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.
- Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt được của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuẩn phân lập (T > MIC) là thông số được động học được lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefuroxim. T> MIC cần đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.
• Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.
• Cơ chế tác dụng
- Cefuroxim là kháng sinh cephalosporin, bán tổng hợp, thế hệ 2. Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuẩn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành cefuroxim mới có tác dụng.
- Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicilin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp vách tế bào. Kết quả là vách tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác đông của áp lực thẩm thấu. Ai lực gắn của cefuroxim với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.
- Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt được của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuẩn phân lập (T > MIC) là thông số được động học được lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefuroxim. T> MIC cần đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: buồn nôn, nôn, và tiêu chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và con co giật, nhất là ở người suy thận.
• Xử trí:
- Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và được động học bất thường ở người bệnh.
- Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoảng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngưng ngay sử dụng thuốc, có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
• Xử trí:
- Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và được động học bất thường ở người bệnh.
- Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoảng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngưng ngay sử dụng thuốc, có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
12. Bảo quản
Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.