Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Claritab 500
- Thành phần hoạt chất:
Clarithromycin 500 mg
- Thành phần tá dược:
Tinh bột mì, Lactose, Croscarmellose sodium, Microcrystalline cellulose, PVP,
Magnesi stearat, Talc, Colloidal silicon dioxide, HPMC, Titan dioxyd, PEG 4000,
Vàng Tartrazin lake.
Clarithromycin 500 mg
- Thành phần tá dược:
Tinh bột mì, Lactose, Croscarmellose sodium, Microcrystalline cellulose, PVP,
Magnesi stearat, Talc, Colloidal silicon dioxide, HPMC, Titan dioxyd, PEG 4000,
Vàng Tartrazin lake.
2. Công dụng của Claritab 500
Claritab 500 được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng do một hoặc nhiều vi khuẩn nhạy cảm. Những chỉ định gồm:
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: ví dụ viêm phế quản cấp và mãn tính, viêm phổi.
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên: ví dụ viêm xoang và viêm họng
- Claritab 500 thích hợp điều trị ban đầu những nhiễm trùng đường hô hấp mắc phải trong cộng đồng và đã được chứng minh là có hoạt tính in vitro chống lại những tác nhân gây bệnh đường hô hấp thông thường và không điển hình như đã liệt kê trong phần vi sinh học.
- Claritab 500 cũng được chỉ định trong những nhiễm trùng da và mô mềm từ nhẹ đến trung bình.
- Với sự hiện diện của chất ức chế axit – omeprazol, Claritab 500 cũng được chỉ định trong diều trị diệt trừ H.pylori ở những bệnh nhân loét tá tràng (Xem phần Liều dùng và cách dùng).
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: ví dụ viêm phế quản cấp và mãn tính, viêm phổi.
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên: ví dụ viêm xoang và viêm họng
- Claritab 500 thích hợp điều trị ban đầu những nhiễm trùng đường hô hấp mắc phải trong cộng đồng và đã được chứng minh là có hoạt tính in vitro chống lại những tác nhân gây bệnh đường hô hấp thông thường và không điển hình như đã liệt kê trong phần vi sinh học.
- Claritab 500 cũng được chỉ định trong những nhiễm trùng da và mô mềm từ nhẹ đến trung bình.
- Với sự hiện diện của chất ức chế axit – omeprazol, Claritab 500 cũng được chỉ định trong diều trị diệt trừ H.pylori ở những bệnh nhân loét tá tràng (Xem phần Liều dùng và cách dùng).
3. Liều lượng và cách dùng của Claritab 500
Liều dùng
Nhiễm trùng đường đường hô hấp/da và mô mềm:
- Người lớn: Liều thường dùng là 250 mg mỗi ngày hai lần trong 7 ngày mặc dù trong những trường hợp nhiễm trùng nặng có thể tăng đến 500 mg mỗi ngày hai lần và kéo dài đến 14 ngày.
- Trẻ em trên 12 tuổi: sử dụng như người lớn.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: sử dụng Claritab 500 dạng hỗn dịch dành cho trẻ em. Việc sử
dụng clarithromycin dạng phóng thích nhanh chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 12 tuổi
Diệt trừ H.pylori (Người lớn):
- Phác đồ ba thuốc: Clarithromycin 500 mg mỗi ngày 2 lần cùng với amoxicilin 1000 mg mỗi ngày 2 lần và một thuốc ức chế bơm proton dùng liều chuẩn mỗi ngày 2 lần trong 7 ngày.
- Phác đồ hai thuốc: Clarithromycin 500 mg mỗi ngày 3 lần cùng với omeprazol 40 mg mỗi ngày 1 lần trong 14 ngày, tiếp theo dùng omeprazol 40 mg mỗi ngày 1 lần trong 14 ngày tiếp theo. Những nghiên cứu hỗ trợ được thực hiện với omeprazol 40 mg một lần mỗi ngày trong 14 ngày.
- Người cao tuổi: sử dụng như người lớn.
- Suy thận: Thường không cần điều chỉnh liều trừ khi bệnh nhân suy thận nặng (thanh
thải creatinin< 30 ml/phút). Nếu cần chỉnh liều nên giảm một nửa tổng liều mỗi ngày, ví dụ 250mg mỗi ngày một lần, hoặc 250 mg mỗi ngày hai lần trong trường hợp nặng. Không nên kéo dài đợt điều trị quá 14 ngày ở những bệnh nhân này.
Cách dùng
- Nuốt nguyên viên với một lượng nước vừa đủ. Có thể dùng Claritab 500 mà không cần quan tâm đến các bữa ăn vì thức ăn không ảnh hưởng gì đến sinh khả dụng của thuốc.
Nhiễm trùng đường đường hô hấp/da và mô mềm:
- Người lớn: Liều thường dùng là 250 mg mỗi ngày hai lần trong 7 ngày mặc dù trong những trường hợp nhiễm trùng nặng có thể tăng đến 500 mg mỗi ngày hai lần và kéo dài đến 14 ngày.
- Trẻ em trên 12 tuổi: sử dụng như người lớn.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: sử dụng Claritab 500 dạng hỗn dịch dành cho trẻ em. Việc sử
dụng clarithromycin dạng phóng thích nhanh chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 12 tuổi
Diệt trừ H.pylori (Người lớn):
- Phác đồ ba thuốc: Clarithromycin 500 mg mỗi ngày 2 lần cùng với amoxicilin 1000 mg mỗi ngày 2 lần và một thuốc ức chế bơm proton dùng liều chuẩn mỗi ngày 2 lần trong 7 ngày.
- Phác đồ hai thuốc: Clarithromycin 500 mg mỗi ngày 3 lần cùng với omeprazol 40 mg mỗi ngày 1 lần trong 14 ngày, tiếp theo dùng omeprazol 40 mg mỗi ngày 1 lần trong 14 ngày tiếp theo. Những nghiên cứu hỗ trợ được thực hiện với omeprazol 40 mg một lần mỗi ngày trong 14 ngày.
- Người cao tuổi: sử dụng như người lớn.
- Suy thận: Thường không cần điều chỉnh liều trừ khi bệnh nhân suy thận nặng (thanh
thải creatinin< 30 ml/phút). Nếu cần chỉnh liều nên giảm một nửa tổng liều mỗi ngày, ví dụ 250mg mỗi ngày một lần, hoặc 250 mg mỗi ngày hai lần trong trường hợp nặng. Không nên kéo dài đợt điều trị quá 14 ngày ở những bệnh nhân này.
Cách dùng
- Nuốt nguyên viên với một lượng nước vừa đủ. Có thể dùng Claritab 500 mà không cần quan tâm đến các bữa ăn vì thức ăn không ảnh hưởng gì đến sinh khả dụng của thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Claritab 500
- Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với những kháng sinh thuộc nhóm
macrolid hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc (xem danh sách tá dược).
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc sau đây: astemizol,
cisaprid, pimozid, terfenadin vì có thể gây kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim bao gồm nhịp tim nhanh thất, rung tâm thất và xoắn đỉnh (Xem mục Tương tác của thuốc).
- Chống chỉ định sử dụng clarithromycin cùng các alkaloid nấm cựa gà (ví dụ ergotamin hoặc dihydroergotamin) do có thể gây ngộ độc nấm cựa gà (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
- Chống chỉ định dùng clarithromycin cùng với midazolam dạng uống (Xem mục Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc)
- Không được sử dụng clarithromycin cho bệnh nhân có tiền sử khoảng QT kéo dài hoặc loạn nhịp thất, bao gồm cả xoắn đỉnh (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Tương tác, tương kỵ của thuốc)
- Không được sử dụng clarithromycin cho những bệnh nhân bị hạ kali máu (nguy cơ kéo dài khoảng QT).
- Không được sử dụng clarithromycin ở những bệnh nhân bị suy gan nặng có kèm suy thận.
- Clarithromycin không được dùng cùng với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA
reductase (các thuốc statin) mà chuyển hóa phần lớn bởi CYP3A4 (lovastatin hoặc
simvastatin), do tăng nguy cơ các bệnh về cơ, kể cả globin cơ niệu kịch phát (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
- Clarithromycin (và các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác), không được sử dụng cùng
với colchicin (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Tương tác, tương
kỵ của thuốc).
- Chống chỉ định sử dụng dồng thời clarithromycin với ticagrelor hoặc ranolazin
macrolid hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc (xem danh sách tá dược).
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc sau đây: astemizol,
cisaprid, pimozid, terfenadin vì có thể gây kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim bao gồm nhịp tim nhanh thất, rung tâm thất và xoắn đỉnh (Xem mục Tương tác của thuốc).
- Chống chỉ định sử dụng clarithromycin cùng các alkaloid nấm cựa gà (ví dụ ergotamin hoặc dihydroergotamin) do có thể gây ngộ độc nấm cựa gà (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
- Chống chỉ định dùng clarithromycin cùng với midazolam dạng uống (Xem mục Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc)
- Không được sử dụng clarithromycin cho bệnh nhân có tiền sử khoảng QT kéo dài hoặc loạn nhịp thất, bao gồm cả xoắn đỉnh (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Tương tác, tương kỵ của thuốc)
- Không được sử dụng clarithromycin cho những bệnh nhân bị hạ kali máu (nguy cơ kéo dài khoảng QT).
- Không được sử dụng clarithromycin ở những bệnh nhân bị suy gan nặng có kèm suy thận.
- Clarithromycin không được dùng cùng với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA
reductase (các thuốc statin) mà chuyển hóa phần lớn bởi CYP3A4 (lovastatin hoặc
simvastatin), do tăng nguy cơ các bệnh về cơ, kể cả globin cơ niệu kịch phát (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
- Clarithromycin (và các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác), không được sử dụng cùng
với colchicin (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Tương tác, tương
kỵ của thuốc).
- Chống chỉ định sử dụng dồng thời clarithromycin với ticagrelor hoặc ranolazin
5. Thận trọng khi dùng Claritab 500
Sử dụng bất kỳ liệu pháp kháng sinh nào, ví dụ clarithromycin, để điều trị nhiễm khuẩn H.pylori có thể tạo ra các chủng kháng thuốc.
- Không nên kê toa clarithromycin cho phụ nữ có thai trước khi cân nhắc kỹ lưỡng về lợi ích và nguy cơ, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kì.
- Giống như các kháng sinh khác, việc sử dụng clarithromycin dài hạn có thể gây nên
sự tăng sinh của vi nấm và vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc. Nếu xảy ra bội nhiễm nên tiến hành trị liệu thích hợp.
- Cẩn trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng
- Đã có báo cáo về rối loạn chức năng gan, bao gồm tăng men gan, viêm tế bào gan và/hoặc viêm gan ứ mật, có hoặc không có vàng da khi sử dụng clarithromycin. Rối loạn chức năng gan có thể nghiêm trọng và thường hồi phục được. Trong một số trường hợp, đã có báo cáo tử vong do suy gan, thường liên quan tới các bệnh lý nặng có sẵn và/hoặc các thuốc sử dụng đồng thời. Ngừng sử dụng clarithromycin nếu xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng viêm gan, như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, hoặc đau bụng.
- Viêm ruột kết giả mạc đã được báo cáo với hầu hết các kháng khuẩn, bao gồm các macrolid, và tình trạng có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Tiêu chảy có liên quan đến Clostridium dificile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng với hầu hết các loại kháng sinh bao gồm cả clarithromycin, và mức độ có thể từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong. Điều trị kháng sinh làm thay đổi vi khuẩn chí bình thường của ruột, điều này có thể dẫn đến phát triển quá mức của C. difficile. CDAD phải được quan tâm ở tất cả bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Việc ghi chép bệnh án cẩn thận là cần thiết vì đã có báo cáo về việc xuất hiện CDAD 2 tháng sau khi dùng kháng sinh.
- Clarithromycin được bài tiết chủ yếu qua gan, do vậy nên thận trọng khi sử dụng kháng sinh này ở những bệnh nhân suy chức năng gan. Cũng nên thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng.
Colchicin
- Đã có các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về ngộ độc colchicin khi dùng
đồng thời clarithromycin và colchicin, đặc biệt ở người cao tuổi, một số xảy ra ở những bệnh nhân suy thận. Đã có tử vong một số trường hợp này (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc). Chống chỉ định sử dụng đồng thời colchicin và clarithromycin (Xem mục Chống chỉ định).
- Cẩn trọng khi dùng clarithromycin cùng với các thuốc triazolobenzodiazepin, như
triazolam, và midazolam đường tiêm bắp (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
- Cẩn trọng khi sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc có ảnh hưởng đến thính giác khác, đặc biệt là các aminoglycosid. Cần theo dõi chức năng thính giác và tiền đình trong và sau khi điều trị.
- Do nguy cơ kéo dài khoảng QT, clarithromycin nên được sử dụng thận trọng ở những
bệnh nhân có bệnh động mạch vành, suy tim nặng, thiếu magnesium, nhịp tim chậm
(< 50 lần/phút), hoặc khi sử dụng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT khác (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc). Không được sử dụng clarithromycin ở những bệnh nhân có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc mắc phải hoặc có tiền sử loạn nhịp tâm thất.
Viêm phổi:
- Do tình trạng kháng các thuốc macrolid của Streptococcus pneumoniae đang gia
tăng, việc thực hiện kháng sinh đồ là quan trọng khi kê toa clarithromycin cho bệnh
nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng. Clarithromycin nên được sử dụng kết hợp với
các thuốc kháng sinh thích hợp khác trong điều trị viêm phổi mắc phải bệnh viện.
Nhiễm trùng da và mô mềm mức độ từ nhẹ đến trung bình:
- Phần lớn các nhiễm trùng da thường do Staphylococcus aureus và Streptococcus
pyogenes, cả hai vi khuẩn này đều có thể kháng các thuốc macrolid. Do vậy, việc làm
kháng sinh đồ rất quan trọng. Trong trường hợp không sử dụng được các kháng sinh
nhóm beta-lactam (ví dụ do dị ứng), các kháng sinh khác, như clindamycin, có thể là
lựa chọn đầu tiên. Hiện nay, các thuốc macrolid chỉ được cân nhắc chỉ định điều trị
các nhiễm khuẩn da và mô mềm, như nhiễm khuẩn gây ra bởi nấm Corynebacterium
minutissimum, trứng cá, nhiễm trùng da gây sốt cao cấp tính và các trường hợp không
thể dùng được penicillin.
- Trong trường hợp xuất hiện các phản ứng quá mẫn cấp tính, nặng, chẳng hạn như hội
chứng Stevens-Johnson, sốc phản vệ, hoại tử biểu bì nhiễm độc và DRESS, ngay lập
tức ngừng sử dụng clarithromycin và khẩn trương điều trị thích hợp.
- Thận trọng khi sử dụng clarithromycin cùng với các thuốc gây kích ứng hệ enzym
CYP3A4 (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
- Nên lưu ý đến khả năng kháng chéo giữa clarithromycin và các thuốc macrolid khác,
cũng như với lincomycin và clindamycin
Các thuốc ức chế HMG-coA reductase (các thuốc statin):
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời clarithromycin với lovastatin hoặc simvastatin
(Xem mục Chống chỉ định).
- Cần thận trọng khi kê toa clarithromycin cùng với các thuốc statin khác. Đã có báo
cáo về ly giải cơ vân ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời clarithromycin với các
thuốc statin khác. Bệnh nhân cần được theo dõi về các dấu hiệu và triệu chứng các
bệnh lý về cơ. Trường hợp buộc phải sử dụng đồng thời clarithromycin và các thuốc
statin, khuyến cáo kê liều thấp nhất được đăng ký của thuốc statin. Cân nhắc sử dụng
thuốc statin không phụ thuộc vào chuyển hóa CYP3A (ví dụ như fluvastatin).
Các thuốc hạ đường huyết dạng uống/Insulin:
- Sử dụng đồng thời clarithromycin và các thuốc hạ đường huyết dạng uống và/hoặc
insulin có thể làm giảm đáng kể đường huyết. Cần kiểm soát chặt chẽ đường huyết.
Các thuốc chống đông đường uống:
- Sử dụng đồng thời clarithromycin và warfin có nguy cơ gây chảy máu nghiêm trọng,
tăng chỉ số INR (international normalized ratio) và thời gian prothrombin. Phải kiểm
tra thường xuyên chỉ số INR và thời gian prothrombin khi bệnh nhân uống đồng thời
clarithromycin và các thuốc chống đông.
- Không nên kê toa clarithromycin cho phụ nữ có thai trước khi cân nhắc kỹ lưỡng về lợi ích và nguy cơ, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kì.
- Giống như các kháng sinh khác, việc sử dụng clarithromycin dài hạn có thể gây nên
sự tăng sinh của vi nấm và vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc. Nếu xảy ra bội nhiễm nên tiến hành trị liệu thích hợp.
- Cẩn trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng
- Đã có báo cáo về rối loạn chức năng gan, bao gồm tăng men gan, viêm tế bào gan và/hoặc viêm gan ứ mật, có hoặc không có vàng da khi sử dụng clarithromycin. Rối loạn chức năng gan có thể nghiêm trọng và thường hồi phục được. Trong một số trường hợp, đã có báo cáo tử vong do suy gan, thường liên quan tới các bệnh lý nặng có sẵn và/hoặc các thuốc sử dụng đồng thời. Ngừng sử dụng clarithromycin nếu xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng viêm gan, như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, hoặc đau bụng.
- Viêm ruột kết giả mạc đã được báo cáo với hầu hết các kháng khuẩn, bao gồm các macrolid, và tình trạng có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Tiêu chảy có liên quan đến Clostridium dificile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng với hầu hết các loại kháng sinh bao gồm cả clarithromycin, và mức độ có thể từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong. Điều trị kháng sinh làm thay đổi vi khuẩn chí bình thường của ruột, điều này có thể dẫn đến phát triển quá mức của C. difficile. CDAD phải được quan tâm ở tất cả bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Việc ghi chép bệnh án cẩn thận là cần thiết vì đã có báo cáo về việc xuất hiện CDAD 2 tháng sau khi dùng kháng sinh.
- Clarithromycin được bài tiết chủ yếu qua gan, do vậy nên thận trọng khi sử dụng kháng sinh này ở những bệnh nhân suy chức năng gan. Cũng nên thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng.
Colchicin
- Đã có các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về ngộ độc colchicin khi dùng
đồng thời clarithromycin và colchicin, đặc biệt ở người cao tuổi, một số xảy ra ở những bệnh nhân suy thận. Đã có tử vong một số trường hợp này (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc). Chống chỉ định sử dụng đồng thời colchicin và clarithromycin (Xem mục Chống chỉ định).
- Cẩn trọng khi dùng clarithromycin cùng với các thuốc triazolobenzodiazepin, như
triazolam, và midazolam đường tiêm bắp (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
- Cẩn trọng khi sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc có ảnh hưởng đến thính giác khác, đặc biệt là các aminoglycosid. Cần theo dõi chức năng thính giác và tiền đình trong và sau khi điều trị.
- Do nguy cơ kéo dài khoảng QT, clarithromycin nên được sử dụng thận trọng ở những
bệnh nhân có bệnh động mạch vành, suy tim nặng, thiếu magnesium, nhịp tim chậm
(< 50 lần/phút), hoặc khi sử dụng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT khác (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc). Không được sử dụng clarithromycin ở những bệnh nhân có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc mắc phải hoặc có tiền sử loạn nhịp tâm thất.
Viêm phổi:
- Do tình trạng kháng các thuốc macrolid của Streptococcus pneumoniae đang gia
tăng, việc thực hiện kháng sinh đồ là quan trọng khi kê toa clarithromycin cho bệnh
nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng. Clarithromycin nên được sử dụng kết hợp với
các thuốc kháng sinh thích hợp khác trong điều trị viêm phổi mắc phải bệnh viện.
Nhiễm trùng da và mô mềm mức độ từ nhẹ đến trung bình:
- Phần lớn các nhiễm trùng da thường do Staphylococcus aureus và Streptococcus
pyogenes, cả hai vi khuẩn này đều có thể kháng các thuốc macrolid. Do vậy, việc làm
kháng sinh đồ rất quan trọng. Trong trường hợp không sử dụng được các kháng sinh
nhóm beta-lactam (ví dụ do dị ứng), các kháng sinh khác, như clindamycin, có thể là
lựa chọn đầu tiên. Hiện nay, các thuốc macrolid chỉ được cân nhắc chỉ định điều trị
các nhiễm khuẩn da và mô mềm, như nhiễm khuẩn gây ra bởi nấm Corynebacterium
minutissimum, trứng cá, nhiễm trùng da gây sốt cao cấp tính và các trường hợp không
thể dùng được penicillin.
- Trong trường hợp xuất hiện các phản ứng quá mẫn cấp tính, nặng, chẳng hạn như hội
chứng Stevens-Johnson, sốc phản vệ, hoại tử biểu bì nhiễm độc và DRESS, ngay lập
tức ngừng sử dụng clarithromycin và khẩn trương điều trị thích hợp.
- Thận trọng khi sử dụng clarithromycin cùng với các thuốc gây kích ứng hệ enzym
CYP3A4 (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
- Nên lưu ý đến khả năng kháng chéo giữa clarithromycin và các thuốc macrolid khác,
cũng như với lincomycin và clindamycin
Các thuốc ức chế HMG-coA reductase (các thuốc statin):
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời clarithromycin với lovastatin hoặc simvastatin
(Xem mục Chống chỉ định).
- Cần thận trọng khi kê toa clarithromycin cùng với các thuốc statin khác. Đã có báo
cáo về ly giải cơ vân ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời clarithromycin với các
thuốc statin khác. Bệnh nhân cần được theo dõi về các dấu hiệu và triệu chứng các
bệnh lý về cơ. Trường hợp buộc phải sử dụng đồng thời clarithromycin và các thuốc
statin, khuyến cáo kê liều thấp nhất được đăng ký của thuốc statin. Cân nhắc sử dụng
thuốc statin không phụ thuộc vào chuyển hóa CYP3A (ví dụ như fluvastatin).
Các thuốc hạ đường huyết dạng uống/Insulin:
- Sử dụng đồng thời clarithromycin và các thuốc hạ đường huyết dạng uống và/hoặc
insulin có thể làm giảm đáng kể đường huyết. Cần kiểm soát chặt chẽ đường huyết.
Các thuốc chống đông đường uống:
- Sử dụng đồng thời clarithromycin và warfin có nguy cơ gây chảy máu nghiêm trọng,
tăng chỉ số INR (international normalized ratio) và thời gian prothrombin. Phải kiểm
tra thường xuyên chỉ số INR và thời gian prothrombin khi bệnh nhân uống đồng thời
clarithromycin và các thuốc chống đông.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Tính an toàn của clarithromycin trong thời kỳ mang thai chưa được thiết lập. Vì vậy không nên sử dụng clarithromycin trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Tính an toàn của clarithromycin trong thời kỳ cho con bú chưa được thiết lập. Clarithromycin được xác định có trong sữa mẹ.
Tính an toàn của clarithromycin trong thời kỳ mang thai chưa được thiết lập. Vì vậy không nên sử dụng clarithromycin trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Tính an toàn của clarithromycin trong thời kỳ cho con bú chưa được thiết lập. Clarithromycin được xác định có trong sữa mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về tác động của thuốc trong khi lái xe và vận hành máy móc.
Nên khuyến cáo bệnh nhân về nguy cơ hoa mắt chóng mặt, lẫn lộn, mất phương
hướng có thể xảy ra khi sử dụng thuốc.
Nên khuyến cáo bệnh nhân về nguy cơ hoa mắt chóng mặt, lẫn lộn, mất phương
hướng có thể xảy ra khi sử dụng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng bất lợi phổ biến liên quan tới điều trị clarithromycin là đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và loạn vị giác. Những phản ứng bất lợi này thường nhẹ và được biết như là tác dụng bất lợi của các thuốc macrolid. Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác nhau đáng kể về tỷ lệ gặp tác dụng bất lợi trên đường tiêu hóa trên bệnh nhân có hoặc không nhiễm mycobacterial trước đó. Bảng dưới đây nêu ra những tác dụng bất lợi được báo cáo ở những bệnh nhân đang sử dụng clarithromycin trong những nghiên cứu lâm sàng và báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường. Những tác dụng bất lợi này được sắp xếp theo hệ thống của cơ thể và tần suất xuất hiện, quy ước như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến <1/100) và không rõ (phản ứng ghi nhận được từ đưa thuốc ra thị trường, không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn). Với mỗi nhóm tần suất, phản ứng bất lợi được trình bày theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Nhiễm trùng và tình trạng nhiễm trùng
Không thường xuyên: Viêm mô tế bào1,bội nhiễm nấm candida, viêm dạ dày ruột2, nhiễm trùng3, nhiễm trùng âm đạo
Không rõ: Viêm đại tràng giả mạc, nhiễm trùng da gây sốt cao cấp tính
Hệ máu và bạch huyết
Không thường xuyên: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính4, tăng tiểu cầu3, tăng bạch cầu ái toan4
Không rõ: Chứng mất bạch cầu hạt, giảm lượng tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch
Không thường xuyên: Phản ứng phản vệ1, phản ứng quá mẫn
Không rõ: sốc mẫn cảm, phù bạch huyết
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Không thường xuyên: Chán ăn, giảm sự ngon miệng
Rối loạn tâm thần
Thường xuyên: Mất ngủ
Không thường xuyên: Lo âu, căng thẳng3
Không rõ: Loạn thần kinh, lú lẫn, mất nhân cách, trầm cảm, mất phương hướng, ảo giác, mơ bất thường, hưng cảm
Rối loạn hệ thần kinh
Thường xuyên: Loạn vị giác, đau đầu, cảm giác nhạt miệng
Không thường xuyên: Chứng mất ý thức1, loạn vận động1, chóng mặt, ngủ lơ mơ, run
Không rõ: Chứng co giật, mất vị giác, loạn khứu giác, mất khứu giác, cảm giác khác thường.
Rối loạn tai và tai trong
Không thường xuyên: Chóng mặt, nghe kém, ù tai
Không rõ: Điếc
Rối loạn tim mạch
Không thường xuyên: Ngừng tim1, rung nhĩ1, kéo dài khoảng QT, ngoại
tâm thu1, đánh trống ngực
Không rõ: Xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất
Rối loạn mạch
Thường xuyên: Giãn mạch1
Không rõ: Xuất huyết
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Không thường xuyên: Hen phế quản1, chảy máu mũi2, nghẽn mạch phổi1
Rối loạn đường tiêu hóa
Thường xuyên: Tiêu chảy, nôn, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng
Không thường xuyên: Viêm thực quản1, trào ngược dạ dày thực quản2, viêm dạ dày, đau trực
tràng cách hồi2, viêm miệng, viêm lưỡi, trướng bụng4, táo bón, khô miệng, ợ hơi
Không rõ: Viêm tụy cấp, đổi màu lưỡi, đổi màu răng
Rối loạn hệ gan mật
Thường xuyên: Chức năng gan bất thường.
Không thường xuyên: Ứ mật4, viêm gan4, men gan (SGOT, SGPT), tăng gammaglutamyltransferas
Không rõ: Suy gan, vàng da
Rối loạn da và mô dưới da
Thường xuyên: Phát ban, tăng tiết mồ hôi
Không thường xuyên: Viêm da bóng nước1, ngứa, mày đay, ban sần3
Không rõ: Hội chứng StevensJohnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, phát ban do phản ứng thuốc kèm chứng tăng bạch cầu ưa acid và triệu chứng toàn thân (DRESS), trứng cá.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Không thường xuyên: Co thắt cơ3, cứng cơ1, đau cơ2
Không rõ: Globin cơ niệu kịch phát2**, bệnh lý cơ
Rối loạn thận và tiết niệu
Không thường xuyên: Tăng creatinin máu1, tăng urê huyết1
Không rõ: Suy thận, viêm thận kẽ
Các rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc
Rất thường xuyên: Viêm tĩnh mạch tại vị trí tiêm1
Thường xuyên: Đau tại vị trí tiêm1 ,viêm tại vị trí tiêm1
Không thường xuyên: Khó chịu4, sốt3,suy nhược, đau ngực4, ớn lạnh4, mệt mỏi4
Các xét nghiệm
Không thường xuyên: Bất thường tỷ lệ albumin/ globulin1 , tăng phosphatase kiềm máu4, tăng men lactat dehydrogenase máu4
Không rõ: Chỉ số INR tăng, thời gian prothrombin kéo dài, thay đổi màu nước tiểu
* Do các phản ứng này được báo cáo tình nguyện từ cộng đồng với cỡ mẫu không xác định, không thể ước lượng chính xác tần suất hoặc thiết lập được mối quan hệ nhân – quả với thuốc sử dụng.
Ước tính trên 1 tỷ bệnh nhân điều trị ngày với clarithromycin.
** Trong một số báo cáo về globin cơ niệu kịch phát, clarithromycin đã được sử dụng đồng thời với các thuốc khác được biết có liên quan tới globin cơ niệu kịch phát như các thuốc statin, fibrat, colchicin hoặc allopurinol.
1. Phản ứng bất lợi được báo cáo chỉ với dạng bào chế bột pha dung dịch tiêm
2. Phản ứng bất lợi được báo cáo chỉ với dạng bào chế viên nén phóng thích chậm.
3. Phản ứng bất lợi được báo cáo chỉ với dạng bào chế cốm pha hỗn dịch uống.
4. Phản ứng bất lợi được báo cáo chỉ với dạng bào chế viên nén
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
Ở bệnh nhân AIDS và những bệnh nhân suy giảm miễn dịch khác được điều trị với liều cao clarithromycin trong thời gian dài cho nhiễm mycobacterium, rất khó phân biệt đâu là tác dụng bất lợi gây ra do clarithromycin hay là triệu chứng của bệnh HIV hoặc bệnh hiện tại.
Ở bệnh nhân người lớn, tác dụng bất lợi được báo cáo hay gặp nhất khi cho bệnh nhân dùng liều tổng 1000 mg/ngày là: buồn nôn, nôn, rối loạn vị giác, đau bụng, tiêu chảy, mẩn ngứa, đầy hơi, đau đầu, táo bón, rối loạn tính giác, tăng SGOT và SGPT. Những tác dụng bất lợi ít gặp hơn bao gồm: khó thở, mất ngủ và khô miệng. Ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng miễn dịch, những kết quả xét nghiệm thu được bằng cách phân tích những giá trị đó bên ngoài các nồng độ rất bất thường (có nghĩa là quá cao hay quá thấp) trong thử nghiệm đặc thù. Dựa vào cơ sở của tiêu chuẩn này, có khoảng 2 -3% những bệnh nhân đang dùng clarithromycin liều 1000 mg hàng ngày có nồng độ SGOT và SGPT tăng bất thường một cách nghiêm trọng, và có số lượng tiểu cầu và bạch cầu thấp một cách bất thường. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân cũng tăng BUN.
Nhiễm trùng và tình trạng nhiễm trùng
Không thường xuyên: Viêm mô tế bào1,bội nhiễm nấm candida, viêm dạ dày ruột2, nhiễm trùng3, nhiễm trùng âm đạo
Không rõ: Viêm đại tràng giả mạc, nhiễm trùng da gây sốt cao cấp tính
Hệ máu và bạch huyết
Không thường xuyên: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính4, tăng tiểu cầu3, tăng bạch cầu ái toan4
Không rõ: Chứng mất bạch cầu hạt, giảm lượng tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch
Không thường xuyên: Phản ứng phản vệ1, phản ứng quá mẫn
Không rõ: sốc mẫn cảm, phù bạch huyết
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Không thường xuyên: Chán ăn, giảm sự ngon miệng
Rối loạn tâm thần
Thường xuyên: Mất ngủ
Không thường xuyên: Lo âu, căng thẳng3
Không rõ: Loạn thần kinh, lú lẫn, mất nhân cách, trầm cảm, mất phương hướng, ảo giác, mơ bất thường, hưng cảm
Rối loạn hệ thần kinh
Thường xuyên: Loạn vị giác, đau đầu, cảm giác nhạt miệng
Không thường xuyên: Chứng mất ý thức1, loạn vận động1, chóng mặt, ngủ lơ mơ, run
Không rõ: Chứng co giật, mất vị giác, loạn khứu giác, mất khứu giác, cảm giác khác thường.
Rối loạn tai và tai trong
Không thường xuyên: Chóng mặt, nghe kém, ù tai
Không rõ: Điếc
Rối loạn tim mạch
Không thường xuyên: Ngừng tim1, rung nhĩ1, kéo dài khoảng QT, ngoại
tâm thu1, đánh trống ngực
Không rõ: Xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất
Rối loạn mạch
Thường xuyên: Giãn mạch1
Không rõ: Xuất huyết
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Không thường xuyên: Hen phế quản1, chảy máu mũi2, nghẽn mạch phổi1
Rối loạn đường tiêu hóa
Thường xuyên: Tiêu chảy, nôn, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng
Không thường xuyên: Viêm thực quản1, trào ngược dạ dày thực quản2, viêm dạ dày, đau trực
tràng cách hồi2, viêm miệng, viêm lưỡi, trướng bụng4, táo bón, khô miệng, ợ hơi
Không rõ: Viêm tụy cấp, đổi màu lưỡi, đổi màu răng
Rối loạn hệ gan mật
Thường xuyên: Chức năng gan bất thường.
Không thường xuyên: Ứ mật4, viêm gan4, men gan (SGOT, SGPT), tăng gammaglutamyltransferas
Không rõ: Suy gan, vàng da
Rối loạn da và mô dưới da
Thường xuyên: Phát ban, tăng tiết mồ hôi
Không thường xuyên: Viêm da bóng nước1, ngứa, mày đay, ban sần3
Không rõ: Hội chứng StevensJohnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, phát ban do phản ứng thuốc kèm chứng tăng bạch cầu ưa acid và triệu chứng toàn thân (DRESS), trứng cá.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Không thường xuyên: Co thắt cơ3, cứng cơ1, đau cơ2
Không rõ: Globin cơ niệu kịch phát2**, bệnh lý cơ
Rối loạn thận và tiết niệu
Không thường xuyên: Tăng creatinin máu1, tăng urê huyết1
Không rõ: Suy thận, viêm thận kẽ
Các rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc
Rất thường xuyên: Viêm tĩnh mạch tại vị trí tiêm1
Thường xuyên: Đau tại vị trí tiêm1 ,viêm tại vị trí tiêm1
Không thường xuyên: Khó chịu4, sốt3,suy nhược, đau ngực4, ớn lạnh4, mệt mỏi4
Các xét nghiệm
Không thường xuyên: Bất thường tỷ lệ albumin/ globulin1 , tăng phosphatase kiềm máu4, tăng men lactat dehydrogenase máu4
Không rõ: Chỉ số INR tăng, thời gian prothrombin kéo dài, thay đổi màu nước tiểu
* Do các phản ứng này được báo cáo tình nguyện từ cộng đồng với cỡ mẫu không xác định, không thể ước lượng chính xác tần suất hoặc thiết lập được mối quan hệ nhân – quả với thuốc sử dụng.
Ước tính trên 1 tỷ bệnh nhân điều trị ngày với clarithromycin.
** Trong một số báo cáo về globin cơ niệu kịch phát, clarithromycin đã được sử dụng đồng thời với các thuốc khác được biết có liên quan tới globin cơ niệu kịch phát như các thuốc statin, fibrat, colchicin hoặc allopurinol.
1. Phản ứng bất lợi được báo cáo chỉ với dạng bào chế bột pha dung dịch tiêm
2. Phản ứng bất lợi được báo cáo chỉ với dạng bào chế viên nén phóng thích chậm.
3. Phản ứng bất lợi được báo cáo chỉ với dạng bào chế cốm pha hỗn dịch uống.
4. Phản ứng bất lợi được báo cáo chỉ với dạng bào chế viên nén
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
Ở bệnh nhân AIDS và những bệnh nhân suy giảm miễn dịch khác được điều trị với liều cao clarithromycin trong thời gian dài cho nhiễm mycobacterium, rất khó phân biệt đâu là tác dụng bất lợi gây ra do clarithromycin hay là triệu chứng của bệnh HIV hoặc bệnh hiện tại.
Ở bệnh nhân người lớn, tác dụng bất lợi được báo cáo hay gặp nhất khi cho bệnh nhân dùng liều tổng 1000 mg/ngày là: buồn nôn, nôn, rối loạn vị giác, đau bụng, tiêu chảy, mẩn ngứa, đầy hơi, đau đầu, táo bón, rối loạn tính giác, tăng SGOT và SGPT. Những tác dụng bất lợi ít gặp hơn bao gồm: khó thở, mất ngủ và khô miệng. Ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng miễn dịch, những kết quả xét nghiệm thu được bằng cách phân tích những giá trị đó bên ngoài các nồng độ rất bất thường (có nghĩa là quá cao hay quá thấp) trong thử nghiệm đặc thù. Dựa vào cơ sở của tiêu chuẩn này, có khoảng 2 -3% những bệnh nhân đang dùng clarithromycin liều 1000 mg hàng ngày có nồng độ SGOT và SGPT tăng bất thường một cách nghiêm trọng, và có số lượng tiểu cầu và bạch cầu thấp một cách bất thường. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân cũng tăng BUN.
9. Tương tác với các thuốc khác
Cisaprid, pimozid, astemizol và terfenadin
- Tăng nồng độ cisaprid đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng đồng thời cisaprid và clarithromycin. Điều này có thể gây kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh. Những biểu hiện tương tự đã được thấy khi dùng đồng thời pimozid và clarithromycin (Xem mục Chống chỉ định).
- Các macrolid làm rối loạn sự chuyển hóa của terfenadin, đôi khi dẫn đến loạn nhịp tim như kéo dài khoảng QT, nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh (Xem mục Chống chỉ định).
- Trong một nghiên cứu trên 14 người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời clarithromycin và terfenadin làm tăng 2-3 lần nồng độ trong huyết thanh chất chuyển hóa acid của terfenadin và kéo dài khoảng QT nhưng không phát hiện được bất kỳ
các biểu hiện lâm sàng nào. Các biểu hiện tương tự cũng được thấy khi dùng đồng thời astemizol và các macrolid khác.
Alkaloid nấm cựa gà
- Các báo cáo hậu thị trường cho thấy dùng cùng lúc clarithromycin với ergotamin hoặc dihydroergotamin có liên quan đến độc tính do nấm cựa gà cấp đặc trưng bởi hiện tượng co mạch, thiếu máu cục bộ ở các chi và các mô khác bao gồm cả hệ thần kinh trung ương. Chống chỉ định cùng lúc clarithromycin với các alkaloid nấm cựa gà (Xem mục Chống chỉ định).
Thuốc ức chế HMG-CoA Reductase (các thuốc statin)
- Không được dùng đồng thời clarithromycin với lovastatin hoặc simvastatin vì các statin này được chuyển hóa phần lớn bởi CYP3A4, tăng nồng độ thuốc trong huyết tương khi sử dụng cùng với clarithromycin dẫn tới tăng nguy cơ mắc bệnh lý về cơ, kể cả ly giải cơ vân. Đã có các báo cáo về ly giải cơ vân ở bệnh nhân sử dụng clarithromycin cùng với các thuốc statin này. Nếu cần thiết phải điều trị bằng clarithromycin, phải ngừng sử dụng lovastatin hoặc simvastatin trong thời gian điều trị này.
- Cần thận trọng khi kê toa clarithromycin với các thuốc statin. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc statin, khuyến cáo kê liều thấp nhất được đăng ký của thuốc statin. Cân nhắc sử dụng thuốc statin không phụ thuộc vào chuyển hóa của CYP3A (ví dụ như fluvastatin). Bệnh nhân cần được theo dõi về các dấu hiệu và triệu chứng các bệnh lý về cơ.
Tác dụng của các thuốc khác lên clarithromycin:
- Các thuốc gây kích ứng hệ thống enzym CYP3A (ví dụ như rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, St. John’s Wort) có thể tăng chuyển hóa của clarithromycin. Điều này có thể làm cho nồng độ clarithromycin thấp dưới ngưỡng điều trị, làm giảm hiệu lực điều trị của thuốc. Hơn nữa, có thể cần theo dõi nồng độ huyết tương của các thuốc gây kích ứng hệ CYP3A, nồng độ này có thể bị tăng do clarithromycin ức chế hệ CYP3A (xem thông tin sản phẩm liên quan khi dùng các thuốc ức chế hệ CYP3A4).
- Sử dụng cùng lúc rifabutin và clarithromycin làm tăng nồng độ rifabutin, và giảm nồng độ clarithromycin huyết thanh cùng với tăng nguy cơ viêm màng mạch nho.
- Các thuốc sau đây được biết hoặc nghi ngờ ảnh hưởng đến nồng độ tuần hoàn của clarithromycin; điều chỉnh liều clarithromycin hoặc lựa chọn phương pháp điều trị thay thế nên được xem xét.
Efavirenz, nevirapin, rifampicin, rifabutin và rifapentin
- Những thuốc gây kích ứng hệ thống chuyển hóa cytochrom P450 như efavirenz, nevirapin, rifampicin, rifabutin và rifapentin có thể làm tăng sự chuyển hóa của clarithromycin do đó làm giảm nồng độ của clarithromycin trong huyết tương, trong khi đó nồng độ của 14-OH-clarithromycin tăng lên, chất chuyển hóa này cũng có hoạt tính kháng khuẩn. Do hoạt tính kháng khuẩn của clarithromycin và 14-OH clarithromycin khác nhau đối với các loại vi khuẩn khác nhau nên hiệu quả điều trị có thể bị ảnh hưởng nếu sử dụng cùng lúc clarithromycin với những chất gây cảm ứng enzym.
Etravirin
Nồng độ của clarithromycin bị giảm bởi etravirin, tuy nhiên nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính 14-OH-clarithromycin lại tăng. Do chất chuyển hóa có hoạt tính 14-OH-clarithromycin giảm hoạt tính đối với phức hợp Mycobacterium avium complex (MAC) nên hoạt tính chung đối với tác nhân gây bệnh có thể bị thay đổi. Do vậy,phải cân nhắc thay thế clarithromycin bằng các thuốc khác khi điều trị MAC ở bệnh nhân có dùng etravirin.
Fluconazol
Sử dụng cùng lúc fluconazol 200 mg mỗi ngày và clarithromycin 500 mg 2 lần/ngày cho 21 người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng nồng độ clarithromycin tối thiểu (Cmin) ở trạng thái ổn định của clarithromycin lên 33% và diện tích dưới đường cong (AUC) lên 18%. Nồng độ ở trạng thái ổn định của chất chuyển hóa có hoạt tính 14-OH-clarithromycin không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng đồng thời fluconazol. Không cần điều chỉnh liều của clarithromycin.
Ritonavir
- Một nghiên cứu dược động học đã chứng tỏ rằng dùng ritonavir 200 mg mỗi 8 giờ và clarithromycin 500 mg mỗi 12 giờ ức chế rõ rệt sự chuyển hóa của clarithromycin. Cmax clarithromycin tăng 31%, Cmin tăng 182% và AUC tăng 77% khi dùng cùng ritonavir. Đã thấy ức chế hoàn toàn sự tạo thành 14-OH clarithromycin. Vì clarithromycin có khoảng điều trị lớn, nên không cần thiết giảm liều ở bệnh nhân có
chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân bị suy thận, cần điều chỉnh liều như sau: Với bệnh nhân có độ thanh thải 30 - 60 mL/phút, giảm 50% liều clarithromycin. Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút, giảm 75% liều clarithromycin. Không nên dùng clarithromycin lớn hơn 1g/ngày cùng với ritonavir.
- Nên xem xét điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận khi có dùng ritonavir phối hợp với
các thuốc ức chế enzym protease bao gồm atazanavir và saquinavir ( Xem mục Tương tác thuốc hai chiều).
Tác dụng của clarithromycin đối với các thuốc khác:
Thuốc chống loạn nhịp tim:
- Đã có báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về xoắn đỉnh xảy ra khi dùng cùng lúc clarithromycin và quinidin hoặc disopyramid. Nên kiểm tra điện tâm đồ về độ dài khoảng QT trong thời gian sử dụng cùng lúc clarithromycin với các thuốc này. Cần theo dõi nồng độ trong huyết thanh của các thuốc này trong khi dùng clarithromycin.
- Đã có báo cáo hậu mãi về hạ đường huyết khi sử dụng đồng thời clarithromycin và disopyramid. Do vậy cần theo dõi đường huyết trong khi sử dụng đồng thời
clarithromycin với disopyramid. Các thuốc hạ đường huyết dạng uống/Insulin
- Clarithromycin ức chế CYP3A và có thể liên quan đến hoặc gây ra hạ đường huyết khi sử dụng đồng thời với một số thuốc hạ đường huyết như nateglinid và repaglinid.
Cần kiểm soát chặt chẽ đường huyết.
Những tương tác qua CYP3A4
- Sử dụng đồng thời clarithromycin, được biết là một chất ức chế CYP3A4, với một
thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 có thể liên quan đến sự tăng nồng độ của thuốc, điều đó có thể làm tăng hoặc kéo dài cả tác dụng điều trị và tác dụng bất lợi của thuốc dùng cùng. Nên thận trọng khi sử dụng clarithromycin trên những bệnh nhân đang điều trị bằng những thuốc được biết là chất nền của enzym CYP3A4, đặc biệt nếu chất nền CYP3A4 có độ an toàn hẹp (ví dụ carbamazepin) và/hoặc chất nền được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym này. Điều chỉnh liều có thể được xem xét và khicó thể, nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 nên được kiểm tra chặt chẽ ở những bệnh nhân đang sử dụng đồng thời clarithromycin.
- Các thuốc hoặc nhóm thuốc sau đây đã biết hoặc nghi ngờ bị chuyển hóa bởi isozym CYP3A4: alprazolam, astemizol, carbamazepin, cilostazol, cisaprid, cyclosporin, disopyramid, những alkaloid của nấm cựa gà, lovastatin, methylprednisolon, midazolam, omeprazol, các thuốc chống đông máu dùng uống (ví dụ: warfarin), pimozid, quinidin, rifabutin, sildenafil, simvastatin, sirolimus, tacrolimus, terfenadin, triazolam và vinblastin, tuy nhiên danh sách này không hoàn chỉnh. Các thuốc tương tác với cơ chế tương tự thông qua các izozym khác trong hệ thống cytochrom P450 bao gồm phenytoin, theophyllin và valproat.
Omeprazol
- Sử dụng clarithromycin (500 mg mỗi 8 giờ) cùng với omeprazol (40 mg/ngày) trên người lớn khỏe mạnh. Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định của omeprazol tăng lên (Cmax tăng 30%, AUC0-24 tăng 89%, và thời gian bán thải tăng 34%) khi dùng cùng lúc với clarithromycin. Độ pH dịch vị trung bình 24 giờ là 5,2 khi sử dụng một mình omeprazol và là 5,7 khi dùng chung omeprazol với clarithromycin.
Sildenafil, tadalafil và vardenafil
- Mỗi chất ức chế enzym phosphodiesterase này được chuyển hóa, ít nhất là một phần, bởi CYP3A4 và CYP3A4 có thể bị ức chế khi dùng đồng thời clarithromycin.
- Sử dụng cùng lúc những thuốc này với clarithromycin sẽ có thể sẽ làm tăng sự phơi nhiễm của các chất ức chế enzym phosphodiesterase. Nên giảm liều của những thuốc này khi dùng đồng thời với clarithromycin.
Theophyllin, carbamazepin:
- Kết quả của các nghiên cứu lâm sàng cho thấy mặc dù tăng ở mức độ khiêm tốn nhưng có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05) nồng độ của theophyllin hoặc carbamazepin trong tuần hoàn khi dùng chung một trong những thuốc này với clarithromycin.
Tolterodin:
- Con đường chuyển hóa chính của tolterodin là qua 2D6 isoform của cytochrom P450 (CYP2D6). Tuy nhiên, ở những người không có CYP2D6, đường chuyển hóa nhận biết được là qua CYP3A4. Ở những người này, sự ức chế CYP3A4 sẽ làm tăng đáng kể nồng độ của tolterodin trong huyết thanh. Sự giảm liều tolterodin có thể cần thiết khi có mặt các chất ức chế CYP3A4 như là clarithromycin.
Triazolobenzodiazepin (ví dụ: alprazolam, midazolam, triazolam):
- Khi dùng cùng lúc midazolam với clarithromycin (500 mg, 2 lần/ngày), AUC của midazolam tăng 2,7 lần sau khi dùng đường tiêm và 7 lần khi dùng đường uống. Vì vậy nên tránh dùng clarithromycin với midazolam đường uống cùng lúc. Nếu dùng midazolam đường tiêm cùng lúc với clarithromycin nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ có thể điều chỉnh liều. Lưu ý tương tự đối với các benzodiazepin khác chuyển hóa qua CYP3A4 bao gồm triazolam và alprazolam.
- Đối với các benzodiazepin mà đào thải không phụ thuộc vào CYP3A4 (temazepam, nitrazepam, lorazepam), sự tương tác quan trọng có ý nghĩa lâm sàng hầu như không xảy ra khi dùng cùng clarithromycin.
- Đã có báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về các tương tác thuốc và những ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương (ví dụ buồn ngủ và lú lẫn) khi dùng cùng lúc clarithromycin với triazolam đồng thời. Nên theo dõi tăng tác dụng lên hệ thần kinh trung ương ở bệnh nhân dùng thuốc.
Những tương tác thuốc khác:
Aminoglycosid
Cẩn trọng khi sử dụng clarithromycin với các thuốc có ảnh hưởng đến thính giác, đặc biệt là các aminoglycosid (Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Colchicin
Colchicin là chất nền cho cả CYP3A4 và protein vận chuyển P-glycoprotein (Pgp). Clarithromycin và các macrolid khác ức chế CYP3A4 và Pgp. Khi dùng clarithromycin cùng lúc với colchicin sự ức chế Pgp và/ hoặc CYP3A do clarithromycin có thể dẫn đến tăng phơi nhiễm với colchicin. Cần kiểm tra bệnh nhân về những triệu chứng lâm sàng do ngộ độc colchicin. Nên giảm liều colchicin khi sử dụng đồng thời với clarithromycin và colchicin ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan (Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Digoxin
Digoxin được cho là chất nền cho chất vận chuyển P-glycoprotein (Pgp). Clarithromycin ức chế Pgp. Khi dùng chung clarithromycin và digoxin, sự ức chế Pgp bởi clarithromycin có thể làm tăng sự phơi nhiễm digoxin. Đã có báo cáo về sự tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh ở bệnh nhân dùng cùng lúc digoxin và clarithromycin. Một số bệnh nhân có những dấu hiệu lâm sàng của nhiễm độc digoxin, bao gồm các rối loạn nhịp tim có khả năng gây tử vong. Nên theo dõi chặt chẽ nồng độ digoxin huyết thanh ở những bệnh nhân dùng clarithromycin và digoxin cùng lúc.
Zidovudin
Uống cùng lúc clarithromycin và zidovudin cho các bệnh nhân người lớn nhiễm HIV có thể dẫn đến giảm nồng độ zidovudin ở trạng thái ổn định. Vì clarithromycin ảnh hưởng đến hấp thu của zidovudin khi uống cùng lúc, có thể tránh được tương tác này bằng cách dùng clarithromycin và zidovudin ở các thời điểm cách xa nhau. Tương tác này không xảy ra ở bệnh nhân HIV nhi dùng hỗn dịch clarithromycin với zidovudin hoặc dideoxylnosin.
Phenytoin và valproat
Đã có báo cáo tự phát hoặc được công bố về tương tác của các chất ức chế hệ CYP3A, bao gồm cả clarithromycin với các thuốc cho rằng không bị chuyển hóa bởi CYP3A (ví dụ phenytoin và valproat). Cần xác định nồng độ huyết thanh của các thuốc này khi sử dụng cùng với clarithromycin. Đã có báo cáo tăng nồng độ huyết tương của các thuốc trên.
Tương tác thuốc hai chiều:
Atazanavir
- Cả clarithromycin và atazanavir đều là chất nền và là chất ức chế hệ CYP3A4, và có bằng chứng về sự tương tác thuốc hai chiều. Dùng cùng lúc clarithromycin (500 mg 2 lần/ngày) với atazanavir (400 mg ngày một lần) làm tăng sự phơi nhiễm với clarithromycin lên 2 lần và giảm 70% sự phơi nhiễm với 14-OH-clarithromycin, tăng 28% AUC của atazanavir. Do clarithromycin có khoảng điều trị rộng nên sự giảm liều clarithromycin là không cần thiết ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Ở những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin 30 - 60 mL/phút), liều của clarithromycin nên giảm 50%. Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 30 mL/phút, liều clarithromycin nên giảm 75% và nên dùng dạng thuốc hợp lý. Không nên dùng cùng lúc clarithromycin liều ≥ 1000 mg/ngày với những thuốc ức chế protease.
Các thuốc chẹn dòng Canxi:
- Thận trọng khi sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc chẹn dòng canxi được chuyển hóa qua CYP3A4 (ví dụ như verapamil, amlodipin, diltiazem) do nguy cơ hạ huyết áp. Nồng độ trong huyết tương của clarithromycin cũng như thuốc chẹn dòng canxi có thể tăng do tương tác thuốc. Đã quan sát thấy hạ huyết áp, loạn nhịp tim chậm và nhiễm acid lactic ở bệnh nhân sử dụng đồng thời clarithromycin và verapamil.
Itraconazol
- Cả clarithromycin và itraconazol đều là chất nền và là chất ức chế CYP3A4, dẫn đến một tương tác thuốc hai chiều. Clarithromycin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của itraconazol, trong khi đó itraconazol có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của clarithromycin. Những bệnh nhân đang sử dụng cùng lúc clarithromycin và itraconazol nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng do tác dụng dược lý tăng hoặc kéo dài này.
Saquinavir:
- Cả clarithromycin và saquinavir đều là chất nền và là chất ức chế của CYP3A4, và đã có bằng chứng về sự tương tác thuốc hai chiều. Dùng kết hợp clarithromycin (500mg 2 lần/ngày) và saquinavir (viên nang gelatin mềm, 1200 mg 3 lần/ngày) cho 12 người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng AUC ở trạng thái ổn định lên 177% và Cmax lên 187% so với dùng riêng saquinavir. Giá trị AUC và Cmax của clarithromycin vào khoảng 40% cao hơn so với dùng riêng clarithromycin. Không cần điều chỉnh liều khi dùng đồng thời hai loại thuốc này trong một thời gian nhất định ở liều/ dạng thuốc nghiên cứu. Những quan sát từ những nghiên cứu về tương tác thuốc sử dụng dạng viên nang gelatin mềm có thể không giống như khi dùng viên nang gelatin cứng của saquinavir. Những quan sát từ những nghiên cứu tương tác thuốc được thực hiện chỉ với saquinavir có thể không giống những tác dụng thấy được khi điều trị saquinavir/ritonavir. Khi dùng chung ritonavir và saquinavir nên lưu ý tác dụng tiềm ẩn của ritonavir lên clarithromycin (Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; tương tác, tương kỵ của thuốc).
- Tăng nồng độ cisaprid đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng đồng thời cisaprid và clarithromycin. Điều này có thể gây kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh. Những biểu hiện tương tự đã được thấy khi dùng đồng thời pimozid và clarithromycin (Xem mục Chống chỉ định).
- Các macrolid làm rối loạn sự chuyển hóa của terfenadin, đôi khi dẫn đến loạn nhịp tim như kéo dài khoảng QT, nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh (Xem mục Chống chỉ định).
- Trong một nghiên cứu trên 14 người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời clarithromycin và terfenadin làm tăng 2-3 lần nồng độ trong huyết thanh chất chuyển hóa acid của terfenadin và kéo dài khoảng QT nhưng không phát hiện được bất kỳ
các biểu hiện lâm sàng nào. Các biểu hiện tương tự cũng được thấy khi dùng đồng thời astemizol và các macrolid khác.
Alkaloid nấm cựa gà
- Các báo cáo hậu thị trường cho thấy dùng cùng lúc clarithromycin với ergotamin hoặc dihydroergotamin có liên quan đến độc tính do nấm cựa gà cấp đặc trưng bởi hiện tượng co mạch, thiếu máu cục bộ ở các chi và các mô khác bao gồm cả hệ thần kinh trung ương. Chống chỉ định cùng lúc clarithromycin với các alkaloid nấm cựa gà (Xem mục Chống chỉ định).
Thuốc ức chế HMG-CoA Reductase (các thuốc statin)
- Không được dùng đồng thời clarithromycin với lovastatin hoặc simvastatin vì các statin này được chuyển hóa phần lớn bởi CYP3A4, tăng nồng độ thuốc trong huyết tương khi sử dụng cùng với clarithromycin dẫn tới tăng nguy cơ mắc bệnh lý về cơ, kể cả ly giải cơ vân. Đã có các báo cáo về ly giải cơ vân ở bệnh nhân sử dụng clarithromycin cùng với các thuốc statin này. Nếu cần thiết phải điều trị bằng clarithromycin, phải ngừng sử dụng lovastatin hoặc simvastatin trong thời gian điều trị này.
- Cần thận trọng khi kê toa clarithromycin với các thuốc statin. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc statin, khuyến cáo kê liều thấp nhất được đăng ký của thuốc statin. Cân nhắc sử dụng thuốc statin không phụ thuộc vào chuyển hóa của CYP3A (ví dụ như fluvastatin). Bệnh nhân cần được theo dõi về các dấu hiệu và triệu chứng các bệnh lý về cơ.
Tác dụng của các thuốc khác lên clarithromycin:
- Các thuốc gây kích ứng hệ thống enzym CYP3A (ví dụ như rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, St. John’s Wort) có thể tăng chuyển hóa của clarithromycin. Điều này có thể làm cho nồng độ clarithromycin thấp dưới ngưỡng điều trị, làm giảm hiệu lực điều trị của thuốc. Hơn nữa, có thể cần theo dõi nồng độ huyết tương của các thuốc gây kích ứng hệ CYP3A, nồng độ này có thể bị tăng do clarithromycin ức chế hệ CYP3A (xem thông tin sản phẩm liên quan khi dùng các thuốc ức chế hệ CYP3A4).
- Sử dụng cùng lúc rifabutin và clarithromycin làm tăng nồng độ rifabutin, và giảm nồng độ clarithromycin huyết thanh cùng với tăng nguy cơ viêm màng mạch nho.
- Các thuốc sau đây được biết hoặc nghi ngờ ảnh hưởng đến nồng độ tuần hoàn của clarithromycin; điều chỉnh liều clarithromycin hoặc lựa chọn phương pháp điều trị thay thế nên được xem xét.
Efavirenz, nevirapin, rifampicin, rifabutin và rifapentin
- Những thuốc gây kích ứng hệ thống chuyển hóa cytochrom P450 như efavirenz, nevirapin, rifampicin, rifabutin và rifapentin có thể làm tăng sự chuyển hóa của clarithromycin do đó làm giảm nồng độ của clarithromycin trong huyết tương, trong khi đó nồng độ của 14-OH-clarithromycin tăng lên, chất chuyển hóa này cũng có hoạt tính kháng khuẩn. Do hoạt tính kháng khuẩn của clarithromycin và 14-OH clarithromycin khác nhau đối với các loại vi khuẩn khác nhau nên hiệu quả điều trị có thể bị ảnh hưởng nếu sử dụng cùng lúc clarithromycin với những chất gây cảm ứng enzym.
Etravirin
Nồng độ của clarithromycin bị giảm bởi etravirin, tuy nhiên nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính 14-OH-clarithromycin lại tăng. Do chất chuyển hóa có hoạt tính 14-OH-clarithromycin giảm hoạt tính đối với phức hợp Mycobacterium avium complex (MAC) nên hoạt tính chung đối với tác nhân gây bệnh có thể bị thay đổi. Do vậy,phải cân nhắc thay thế clarithromycin bằng các thuốc khác khi điều trị MAC ở bệnh nhân có dùng etravirin.
Fluconazol
Sử dụng cùng lúc fluconazol 200 mg mỗi ngày và clarithromycin 500 mg 2 lần/ngày cho 21 người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng nồng độ clarithromycin tối thiểu (Cmin) ở trạng thái ổn định của clarithromycin lên 33% và diện tích dưới đường cong (AUC) lên 18%. Nồng độ ở trạng thái ổn định của chất chuyển hóa có hoạt tính 14-OH-clarithromycin không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng đồng thời fluconazol. Không cần điều chỉnh liều của clarithromycin.
Ritonavir
- Một nghiên cứu dược động học đã chứng tỏ rằng dùng ritonavir 200 mg mỗi 8 giờ và clarithromycin 500 mg mỗi 12 giờ ức chế rõ rệt sự chuyển hóa của clarithromycin. Cmax clarithromycin tăng 31%, Cmin tăng 182% và AUC tăng 77% khi dùng cùng ritonavir. Đã thấy ức chế hoàn toàn sự tạo thành 14-OH clarithromycin. Vì clarithromycin có khoảng điều trị lớn, nên không cần thiết giảm liều ở bệnh nhân có
chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân bị suy thận, cần điều chỉnh liều như sau: Với bệnh nhân có độ thanh thải 30 - 60 mL/phút, giảm 50% liều clarithromycin. Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút, giảm 75% liều clarithromycin. Không nên dùng clarithromycin lớn hơn 1g/ngày cùng với ritonavir.
- Nên xem xét điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận khi có dùng ritonavir phối hợp với
các thuốc ức chế enzym protease bao gồm atazanavir và saquinavir ( Xem mục Tương tác thuốc hai chiều).
Tác dụng của clarithromycin đối với các thuốc khác:
Thuốc chống loạn nhịp tim:
- Đã có báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về xoắn đỉnh xảy ra khi dùng cùng lúc clarithromycin và quinidin hoặc disopyramid. Nên kiểm tra điện tâm đồ về độ dài khoảng QT trong thời gian sử dụng cùng lúc clarithromycin với các thuốc này. Cần theo dõi nồng độ trong huyết thanh của các thuốc này trong khi dùng clarithromycin.
- Đã có báo cáo hậu mãi về hạ đường huyết khi sử dụng đồng thời clarithromycin và disopyramid. Do vậy cần theo dõi đường huyết trong khi sử dụng đồng thời
clarithromycin với disopyramid. Các thuốc hạ đường huyết dạng uống/Insulin
- Clarithromycin ức chế CYP3A và có thể liên quan đến hoặc gây ra hạ đường huyết khi sử dụng đồng thời với một số thuốc hạ đường huyết như nateglinid và repaglinid.
Cần kiểm soát chặt chẽ đường huyết.
Những tương tác qua CYP3A4
- Sử dụng đồng thời clarithromycin, được biết là một chất ức chế CYP3A4, với một
thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 có thể liên quan đến sự tăng nồng độ của thuốc, điều đó có thể làm tăng hoặc kéo dài cả tác dụng điều trị và tác dụng bất lợi của thuốc dùng cùng. Nên thận trọng khi sử dụng clarithromycin trên những bệnh nhân đang điều trị bằng những thuốc được biết là chất nền của enzym CYP3A4, đặc biệt nếu chất nền CYP3A4 có độ an toàn hẹp (ví dụ carbamazepin) và/hoặc chất nền được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym này. Điều chỉnh liều có thể được xem xét và khicó thể, nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 nên được kiểm tra chặt chẽ ở những bệnh nhân đang sử dụng đồng thời clarithromycin.
- Các thuốc hoặc nhóm thuốc sau đây đã biết hoặc nghi ngờ bị chuyển hóa bởi isozym CYP3A4: alprazolam, astemizol, carbamazepin, cilostazol, cisaprid, cyclosporin, disopyramid, những alkaloid của nấm cựa gà, lovastatin, methylprednisolon, midazolam, omeprazol, các thuốc chống đông máu dùng uống (ví dụ: warfarin), pimozid, quinidin, rifabutin, sildenafil, simvastatin, sirolimus, tacrolimus, terfenadin, triazolam và vinblastin, tuy nhiên danh sách này không hoàn chỉnh. Các thuốc tương tác với cơ chế tương tự thông qua các izozym khác trong hệ thống cytochrom P450 bao gồm phenytoin, theophyllin và valproat.
Omeprazol
- Sử dụng clarithromycin (500 mg mỗi 8 giờ) cùng với omeprazol (40 mg/ngày) trên người lớn khỏe mạnh. Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định của omeprazol tăng lên (Cmax tăng 30%, AUC0-24 tăng 89%, và thời gian bán thải tăng 34%) khi dùng cùng lúc với clarithromycin. Độ pH dịch vị trung bình 24 giờ là 5,2 khi sử dụng một mình omeprazol và là 5,7 khi dùng chung omeprazol với clarithromycin.
Sildenafil, tadalafil và vardenafil
- Mỗi chất ức chế enzym phosphodiesterase này được chuyển hóa, ít nhất là một phần, bởi CYP3A4 và CYP3A4 có thể bị ức chế khi dùng đồng thời clarithromycin.
- Sử dụng cùng lúc những thuốc này với clarithromycin sẽ có thể sẽ làm tăng sự phơi nhiễm của các chất ức chế enzym phosphodiesterase. Nên giảm liều của những thuốc này khi dùng đồng thời với clarithromycin.
Theophyllin, carbamazepin:
- Kết quả của các nghiên cứu lâm sàng cho thấy mặc dù tăng ở mức độ khiêm tốn nhưng có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05) nồng độ của theophyllin hoặc carbamazepin trong tuần hoàn khi dùng chung một trong những thuốc này với clarithromycin.
Tolterodin:
- Con đường chuyển hóa chính của tolterodin là qua 2D6 isoform của cytochrom P450 (CYP2D6). Tuy nhiên, ở những người không có CYP2D6, đường chuyển hóa nhận biết được là qua CYP3A4. Ở những người này, sự ức chế CYP3A4 sẽ làm tăng đáng kể nồng độ của tolterodin trong huyết thanh. Sự giảm liều tolterodin có thể cần thiết khi có mặt các chất ức chế CYP3A4 như là clarithromycin.
Triazolobenzodiazepin (ví dụ: alprazolam, midazolam, triazolam):
- Khi dùng cùng lúc midazolam với clarithromycin (500 mg, 2 lần/ngày), AUC của midazolam tăng 2,7 lần sau khi dùng đường tiêm và 7 lần khi dùng đường uống. Vì vậy nên tránh dùng clarithromycin với midazolam đường uống cùng lúc. Nếu dùng midazolam đường tiêm cùng lúc với clarithromycin nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ có thể điều chỉnh liều. Lưu ý tương tự đối với các benzodiazepin khác chuyển hóa qua CYP3A4 bao gồm triazolam và alprazolam.
- Đối với các benzodiazepin mà đào thải không phụ thuộc vào CYP3A4 (temazepam, nitrazepam, lorazepam), sự tương tác quan trọng có ý nghĩa lâm sàng hầu như không xảy ra khi dùng cùng clarithromycin.
- Đã có báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về các tương tác thuốc và những ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương (ví dụ buồn ngủ và lú lẫn) khi dùng cùng lúc clarithromycin với triazolam đồng thời. Nên theo dõi tăng tác dụng lên hệ thần kinh trung ương ở bệnh nhân dùng thuốc.
Những tương tác thuốc khác:
Aminoglycosid
Cẩn trọng khi sử dụng clarithromycin với các thuốc có ảnh hưởng đến thính giác, đặc biệt là các aminoglycosid (Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Colchicin
Colchicin là chất nền cho cả CYP3A4 và protein vận chuyển P-glycoprotein (Pgp). Clarithromycin và các macrolid khác ức chế CYP3A4 và Pgp. Khi dùng clarithromycin cùng lúc với colchicin sự ức chế Pgp và/ hoặc CYP3A do clarithromycin có thể dẫn đến tăng phơi nhiễm với colchicin. Cần kiểm tra bệnh nhân về những triệu chứng lâm sàng do ngộ độc colchicin. Nên giảm liều colchicin khi sử dụng đồng thời với clarithromycin và colchicin ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan (Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Digoxin
Digoxin được cho là chất nền cho chất vận chuyển P-glycoprotein (Pgp). Clarithromycin ức chế Pgp. Khi dùng chung clarithromycin và digoxin, sự ức chế Pgp bởi clarithromycin có thể làm tăng sự phơi nhiễm digoxin. Đã có báo cáo về sự tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh ở bệnh nhân dùng cùng lúc digoxin và clarithromycin. Một số bệnh nhân có những dấu hiệu lâm sàng của nhiễm độc digoxin, bao gồm các rối loạn nhịp tim có khả năng gây tử vong. Nên theo dõi chặt chẽ nồng độ digoxin huyết thanh ở những bệnh nhân dùng clarithromycin và digoxin cùng lúc.
Zidovudin
Uống cùng lúc clarithromycin và zidovudin cho các bệnh nhân người lớn nhiễm HIV có thể dẫn đến giảm nồng độ zidovudin ở trạng thái ổn định. Vì clarithromycin ảnh hưởng đến hấp thu của zidovudin khi uống cùng lúc, có thể tránh được tương tác này bằng cách dùng clarithromycin và zidovudin ở các thời điểm cách xa nhau. Tương tác này không xảy ra ở bệnh nhân HIV nhi dùng hỗn dịch clarithromycin với zidovudin hoặc dideoxylnosin.
Phenytoin và valproat
Đã có báo cáo tự phát hoặc được công bố về tương tác của các chất ức chế hệ CYP3A, bao gồm cả clarithromycin với các thuốc cho rằng không bị chuyển hóa bởi CYP3A (ví dụ phenytoin và valproat). Cần xác định nồng độ huyết thanh của các thuốc này khi sử dụng cùng với clarithromycin. Đã có báo cáo tăng nồng độ huyết tương của các thuốc trên.
Tương tác thuốc hai chiều:
Atazanavir
- Cả clarithromycin và atazanavir đều là chất nền và là chất ức chế hệ CYP3A4, và có bằng chứng về sự tương tác thuốc hai chiều. Dùng cùng lúc clarithromycin (500 mg 2 lần/ngày) với atazanavir (400 mg ngày một lần) làm tăng sự phơi nhiễm với clarithromycin lên 2 lần và giảm 70% sự phơi nhiễm với 14-OH-clarithromycin, tăng 28% AUC của atazanavir. Do clarithromycin có khoảng điều trị rộng nên sự giảm liều clarithromycin là không cần thiết ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Ở những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin 30 - 60 mL/phút), liều của clarithromycin nên giảm 50%. Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 30 mL/phút, liều clarithromycin nên giảm 75% và nên dùng dạng thuốc hợp lý. Không nên dùng cùng lúc clarithromycin liều ≥ 1000 mg/ngày với những thuốc ức chế protease.
Các thuốc chẹn dòng Canxi:
- Thận trọng khi sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc chẹn dòng canxi được chuyển hóa qua CYP3A4 (ví dụ như verapamil, amlodipin, diltiazem) do nguy cơ hạ huyết áp. Nồng độ trong huyết tương của clarithromycin cũng như thuốc chẹn dòng canxi có thể tăng do tương tác thuốc. Đã quan sát thấy hạ huyết áp, loạn nhịp tim chậm và nhiễm acid lactic ở bệnh nhân sử dụng đồng thời clarithromycin và verapamil.
Itraconazol
- Cả clarithromycin và itraconazol đều là chất nền và là chất ức chế CYP3A4, dẫn đến một tương tác thuốc hai chiều. Clarithromycin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của itraconazol, trong khi đó itraconazol có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của clarithromycin. Những bệnh nhân đang sử dụng cùng lúc clarithromycin và itraconazol nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng do tác dụng dược lý tăng hoặc kéo dài này.
Saquinavir:
- Cả clarithromycin và saquinavir đều là chất nền và là chất ức chế của CYP3A4, và đã có bằng chứng về sự tương tác thuốc hai chiều. Dùng kết hợp clarithromycin (500mg 2 lần/ngày) và saquinavir (viên nang gelatin mềm, 1200 mg 3 lần/ngày) cho 12 người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng AUC ở trạng thái ổn định lên 177% và Cmax lên 187% so với dùng riêng saquinavir. Giá trị AUC và Cmax của clarithromycin vào khoảng 40% cao hơn so với dùng riêng clarithromycin. Không cần điều chỉnh liều khi dùng đồng thời hai loại thuốc này trong một thời gian nhất định ở liều/ dạng thuốc nghiên cứu. Những quan sát từ những nghiên cứu về tương tác thuốc sử dụng dạng viên nang gelatin mềm có thể không giống như khi dùng viên nang gelatin cứng của saquinavir. Những quan sát từ những nghiên cứu tương tác thuốc được thực hiện chỉ với saquinavir có thể không giống những tác dụng thấy được khi điều trị saquinavir/ritonavir. Khi dùng chung ritonavir và saquinavir nên lưu ý tác dụng tiềm ẩn của ritonavir lên clarithromycin (Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; tương tác, tương kỵ của thuốc).
10. Dược lý
Dược lý và cơ chế tác dụng:
Vi sinh học:
Clarithromycin là một dẫn chất bán tổng hợp của erythromycin A. Nó có hoạt tính kháng khuẩn bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị ribosom 50s của những vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein. Nó có hiệu lực cao chống lại nhiều vi sinh vật gram
dương và gram âm ái khí và kỵ khí. Nồng độ ức chế tối thiểu (MICs) của clarithromycin nói chung thấp hơn hai lần so với MICs của erythromycin. Chất chuyển hóa 14 - hydroxy của clarithromycin cũng có hoạt tính kháng khuẩn. MICs của chất chuyển hóa này bằng hoặc cao gấp hai lần phức hợp mẹ. Trong in vitro, clarithromycin thường có hoạt tính chống lại những vi khuẩn sau:
+ Vi khuẩn gram dương: Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin); Streptococcus pyogenes (liên cầu tan huyết β nhóm A), liên cầu tan huyết α (nhóm
viridans); Streptococcus (Dipplococcus) pneumoniae; Streptococcus agalactiae; Listeria monocytogenes.
+ Vi khuẩn gram âm: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae; Legionella pneumophila, Bordetella pertussis, Campylobacter jejuni.
+ Mycoplasma: Mycoplasma pneumoniae; Ureaplasma urealyticum.
+ Những vi sinh vật khác: Chlamydia trachomatis; Mycobacterium avium;
Mycobacterium leprae; Mycobacterum kansaii; Mycobacterium chelonae;
Mycobacterium fortuitum; Mycobacterium intracellulare.
+ Những vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis nhạy với macrolid; Clostridium perfringens; Peptococcus species; Peptostreptococcus species; Propionibacterium acnes.
- Clarithromycin cũng có hoạt tính diệt khuẩn chống lại nhiều chủng vi khuẩn. Những vi khuẩn này gồm: Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae,
Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae và Campylobacter spp.
- Hoạt tính của clarithromycin với Helicobacter pylori ở pH trung tính cao hơn ở pH acid.
Vi sinh học:
Clarithromycin là một dẫn chất bán tổng hợp của erythromycin A. Nó có hoạt tính kháng khuẩn bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị ribosom 50s của những vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein. Nó có hiệu lực cao chống lại nhiều vi sinh vật gram
dương và gram âm ái khí và kỵ khí. Nồng độ ức chế tối thiểu (MICs) của clarithromycin nói chung thấp hơn hai lần so với MICs của erythromycin. Chất chuyển hóa 14 - hydroxy của clarithromycin cũng có hoạt tính kháng khuẩn. MICs của chất chuyển hóa này bằng hoặc cao gấp hai lần phức hợp mẹ. Trong in vitro, clarithromycin thường có hoạt tính chống lại những vi khuẩn sau:
+ Vi khuẩn gram dương: Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin); Streptococcus pyogenes (liên cầu tan huyết β nhóm A), liên cầu tan huyết α (nhóm
viridans); Streptococcus (Dipplococcus) pneumoniae; Streptococcus agalactiae; Listeria monocytogenes.
+ Vi khuẩn gram âm: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae; Legionella pneumophila, Bordetella pertussis, Campylobacter jejuni.
+ Mycoplasma: Mycoplasma pneumoniae; Ureaplasma urealyticum.
+ Những vi sinh vật khác: Chlamydia trachomatis; Mycobacterium avium;
Mycobacterium leprae; Mycobacterum kansaii; Mycobacterium chelonae;
Mycobacterium fortuitum; Mycobacterium intracellulare.
+ Những vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis nhạy với macrolid; Clostridium perfringens; Peptococcus species; Peptostreptococcus species; Propionibacterium acnes.
- Clarithromycin cũng có hoạt tính diệt khuẩn chống lại nhiều chủng vi khuẩn. Những vi khuẩn này gồm: Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae,
Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae và Campylobacter spp.
- Hoạt tính của clarithromycin với Helicobacter pylori ở pH trung tính cao hơn ở pH acid.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều:
Những báo cáo cho thấy việc uống lượng lớn clarithromycin có thể gây ra những triệu chứng về tiêu hóa. Một bệnh nhân có bệnh sử rối loạn lưỡng cực khi uống phải 8 gram clarithromycin và cho thấy tình trạng tâm thần bị thay đổi, trạng thái hoang tưởng, kali máu giảm và oxy máu giảm.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
Nên điều trị những phản ứng dị ứng đi kèm khi dùng quá liều bằng cách rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ. Giống như những macrolid khác, nồng độ clarithromycin trong huyết thanh không bị ảnh hưởng bởi lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Những báo cáo cho thấy việc uống lượng lớn clarithromycin có thể gây ra những triệu chứng về tiêu hóa. Một bệnh nhân có bệnh sử rối loạn lưỡng cực khi uống phải 8 gram clarithromycin và cho thấy tình trạng tâm thần bị thay đổi, trạng thái hoang tưởng, kali máu giảm và oxy máu giảm.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
Nên điều trị những phản ứng dị ứng đi kèm khi dùng quá liều bằng cách rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ. Giống như những macrolid khác, nồng độ clarithromycin trong huyết thanh không bị ảnh hưởng bởi lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.