Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của CLARITHROMYCIN 500 mg DOMESCO
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Clarithromycin: 500 mg
- Tá dược: Starch 1500, Tinh bột ngô, Povidon K90, Microcrystallin cellulose PH102, Natri starch glycolat, Talc, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid A200, Acid stearic, Hydroxypropyl methylcellulose 15cP, Hydroxypropyl methylcellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Titan dioxid, Màu Quinolin yellow lake, Ethanol 96%, Nước tinh khiết.
- Clarithromycin: 500 mg
- Tá dược: Starch 1500, Tinh bột ngô, Povidon K90, Microcrystallin cellulose PH102, Natri starch glycolat, Talc, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid A200, Acid stearic, Hydroxypropyl methylcellulose 15cP, Hydroxypropyl methylcellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Titan dioxid, Màu Quinolin yellow lake, Ethanol 96%, Nước tinh khiết.
2. Công dụng của CLARITHROMYCIN 500 mg DOMESCO
- Clarithromycin được chỉ định điều trị ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
- Điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm bao gồm:
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như: Viêm phế quản cấp và mạn tính, viêm phổi.
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như: Viêm họng, viêm xoang.
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp mắc phải ở cộng đồng.
+ Nhiễm khuẩn da và mô mềm từ nhẹ đến trung bình.
- Clarithromycin được dùng phối hợp với 1 thuốc ức chế bơm proton như omeprazol hoặc lansoprazol để chỉ định điều trị nhiễm Helicobacter pylori ở những bệnh nhân bị loét dạ dày - tá tràng.
- Điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm bao gồm:
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như: Viêm phế quản cấp và mạn tính, viêm phổi.
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như: Viêm họng, viêm xoang.
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp mắc phải ở cộng đồng.
+ Nhiễm khuẩn da và mô mềm từ nhẹ đến trung bình.
- Clarithromycin được dùng phối hợp với 1 thuốc ức chế bơm proton như omeprazol hoặc lansoprazol để chỉ định điều trị nhiễm Helicobacter pylori ở những bệnh nhân bị loét dạ dày - tá tràng.
3. Liều lượng và cách dùng của CLARITHROMYCIN 500 mg DOMESCO
* Cách dùng: Dùng uống. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc nên có thể uống mà không cần chú ý tới bữa ăn.
* Liều dùng:
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp, da và mô mềm: 500 mg, 2 lần/ngày, trong 6 - 14 ngày.
+ Điều trị Helicobacter pylori ở những bệnh nhân bị loét dạ dày-tá tràng: Thời gian điều trị thông thường là 6 - 14 ngày.
++ Điều trị 3 thuốc: Clarithromycin 500 mg (2 lần/ngày) và lansoprazol 30 mg (2 lần/ngày) được dùng với amoxiIcillin 1000 mg (2 lần/ngày).
++ Điều trị 3 thuốc: Clarithromycin 500 mg (2 lần/ngày) và lansoprazol 30 mg (2 lần/ngày) được dùng với metronidazol 400 mg (2 lần/ngày).
++ Điều trị 3 thuốc: Clarithromycin 500 mg (2 lần/ngày) và omeprazol 40 mg/ngày được dùng với amoxicillin 1000 mg (2 lần/ngày) hoặc metronidazol 400 mg (2 lần/ngày).
++ Điều trị 3 thuốc: Clarithromycin 500 mg (2 lần/ngày) được dùng với amoxicillin 1000 mg (2 lần/ngày) và omeprazol 20 mg/ngày.
++ Điều trị 2 thuốc: Clarithromycin 500 mg (3 lần/ngày) trong 14 ngày. Clarithromycin nên được dùng với omeprazol 40 mg (1 lần/ngày), trong 28 ngày.
- Thuốc này không phù hợp sử dụng cho trẻ em < 12 tuổi.
- Người cao tuổi: Dùng liều như người lớn.
- Người bệnh suy thận: Không cần điều chỉnh liều ngoại trừ ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) do viên clarithromycin 500 mg không thể điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nặng.
- Cần điều chỉnh liều clarithromycin trên bệnh nhân suy gan.
* Liều dùng:
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp, da và mô mềm: 500 mg, 2 lần/ngày, trong 6 - 14 ngày.
+ Điều trị Helicobacter pylori ở những bệnh nhân bị loét dạ dày-tá tràng: Thời gian điều trị thông thường là 6 - 14 ngày.
++ Điều trị 3 thuốc: Clarithromycin 500 mg (2 lần/ngày) và lansoprazol 30 mg (2 lần/ngày) được dùng với amoxiIcillin 1000 mg (2 lần/ngày).
++ Điều trị 3 thuốc: Clarithromycin 500 mg (2 lần/ngày) và lansoprazol 30 mg (2 lần/ngày) được dùng với metronidazol 400 mg (2 lần/ngày).
++ Điều trị 3 thuốc: Clarithromycin 500 mg (2 lần/ngày) và omeprazol 40 mg/ngày được dùng với amoxicillin 1000 mg (2 lần/ngày) hoặc metronidazol 400 mg (2 lần/ngày).
++ Điều trị 3 thuốc: Clarithromycin 500 mg (2 lần/ngày) được dùng với amoxicillin 1000 mg (2 lần/ngày) và omeprazol 20 mg/ngày.
++ Điều trị 2 thuốc: Clarithromycin 500 mg (3 lần/ngày) trong 14 ngày. Clarithromycin nên được dùng với omeprazol 40 mg (1 lần/ngày), trong 28 ngày.
- Thuốc này không phù hợp sử dụng cho trẻ em < 12 tuổi.
- Người cao tuổi: Dùng liều như người lớn.
- Người bệnh suy thận: Không cần điều chỉnh liều ngoại trừ ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) do viên clarithromycin 500 mg không thể điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nặng.
- Cần điều chỉnh liều clarithromycin trên bệnh nhân suy gan.
4. Chống chỉ định khi dùng CLARITHROMYCIN 500 mg DOMESCO
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với clarithromycin, các thuốc nhóm macrolid khác, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút (viên clarithromycin 500 mg không thể điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nặng).
- Không phối hợp clarithromycin với ergotamin, dihydroergotamin vì có thể gây ngộ độc nấm cựa gà.
- Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin với astemizol, cisaprid, pimozid và terfenadin có thể dẫn đến kéo dài khoảng thời gian QT và rối loạn nhịp tim, bao gồm nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh. Không dùng cho bệnh nhân có tiền sử khoảng thời gian QT kéo dài hoặc rồi loạn nhịp thất, bao gồm xoắn đỉnh.
- Không nên sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc ức chế men HMG-CoA (statin) được chuyển hóa bởi CYP3A4 (lovastatin hoặc simvastatin) do tăng nguy cơ bệnh cơ, tiêu cơ vân. Nên ngừng điều trị với các thuốc này trong khi điều trị với clarithromycin.
- Không nên sử dụng Clarithromycin ở những bệnh nhân đang dùng colchicin do ức chế mạnh CYP3A4.
- Bệnh nhân bị hạ kali máu (nguy cơ kéo dài khoảng thời gian QT).
- Bệnh nhân suy gan nặng kết hợp với suy thận.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút (viên clarithromycin 500 mg không thể điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nặng).
- Không phối hợp clarithromycin với ergotamin, dihydroergotamin vì có thể gây ngộ độc nấm cựa gà.
- Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin với astemizol, cisaprid, pimozid và terfenadin có thể dẫn đến kéo dài khoảng thời gian QT và rối loạn nhịp tim, bao gồm nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh. Không dùng cho bệnh nhân có tiền sử khoảng thời gian QT kéo dài hoặc rồi loạn nhịp thất, bao gồm xoắn đỉnh.
- Không nên sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc ức chế men HMG-CoA (statin) được chuyển hóa bởi CYP3A4 (lovastatin hoặc simvastatin) do tăng nguy cơ bệnh cơ, tiêu cơ vân. Nên ngừng điều trị với các thuốc này trong khi điều trị với clarithromycin.
- Không nên sử dụng Clarithromycin ở những bệnh nhân đang dùng colchicin do ức chế mạnh CYP3A4.
- Bệnh nhân bị hạ kali máu (nguy cơ kéo dài khoảng thời gian QT).
- Bệnh nhân suy gan nặng kết hợp với suy thận.
5. Thận trọng khi dùng CLARITHROMYCIN 500 mg DOMESCO
- Cần thận trọng ở bệnh nhân bị suy thận hoặc suy gan.
- Dùng clarithromycin dài ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, đặc biệt gây tiêu chảy và viêm đại tràng màng giả. Phải theo dõi và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp theo kháng sinh đồ.
- Bệnh nhược cơ trầm trọng đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng clarithromycin.
- Độc tính colchicin đã xảy ra khi dùng đồng thời với clarithromycin, đặc biệt ở người lớn tuổi. Nếu dùng đồng thời, nên giám sát các triệu chứng lâm sàng nhiễm độc colchicin.
- Thận trọng dùng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi, bệnh mạch vành, suy tim. nồng độ magne trong máu thấp, nhịp tim chậm (< 50 nhịp/phút), hoặc khi dùng chung với các thuốc khác gây kéo dài khoảng thời gian QT. Không sử dụng clarithromycIn ở người bệnh có khoảng thời gian QT kéo dài hoặc loạn nhịp thất, bệnh tim đã có từ trước.
- Thận trọng khi phối hợp với các thuốc chuyển hóa qua CYP344, các thuốc ức chế HMGCoA reductase.
- Cần thận trọng khi dùng đồng thời clarithromycin với benzodiazepin, aminoglyeosid.
- Ngừng điều trị clarithromycin khi có phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng như sóc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử độc biểu bì, ban xuất huyết DRESS và Henoch-Schonlein.
- Cần thận trọng khi kê toa clarithromycin với statin. Chống chỉ định phối hợp với lovastatin hoặc simvastatin.
- Dùng đồng thời clarithromycin và các thuốc hạ đường huyết uống (như sulphonylurea) và/hoặc insulin có thể gây hạ đường huyết. Clarithromycin (ức chế men CYP3A4) có thể gây hạ đường huyết khi dùng đồng thời với nateglinid, pioglitazon, repaglinid và rosiglitazon. Cần theo dõi nồng độ glucose.
- Dùng đồng thời clarithromycin với warfarin, nguy cơ gây xuất huyết nghiêm trọng và tăng đáng kề chỉ số INR và thời gian prothrombin. Cần theo dõi INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin với thuốc chống đông đường uống.
- Dùng clarithromycin dài ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, đặc biệt gây tiêu chảy và viêm đại tràng màng giả. Phải theo dõi và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp theo kháng sinh đồ.
- Bệnh nhược cơ trầm trọng đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng clarithromycin.
- Độc tính colchicin đã xảy ra khi dùng đồng thời với clarithromycin, đặc biệt ở người lớn tuổi. Nếu dùng đồng thời, nên giám sát các triệu chứng lâm sàng nhiễm độc colchicin.
- Thận trọng dùng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi, bệnh mạch vành, suy tim. nồng độ magne trong máu thấp, nhịp tim chậm (< 50 nhịp/phút), hoặc khi dùng chung với các thuốc khác gây kéo dài khoảng thời gian QT. Không sử dụng clarithromycIn ở người bệnh có khoảng thời gian QT kéo dài hoặc loạn nhịp thất, bệnh tim đã có từ trước.
- Thận trọng khi phối hợp với các thuốc chuyển hóa qua CYP344, các thuốc ức chế HMGCoA reductase.
- Cần thận trọng khi dùng đồng thời clarithromycin với benzodiazepin, aminoglyeosid.
- Ngừng điều trị clarithromycin khi có phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng như sóc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử độc biểu bì, ban xuất huyết DRESS và Henoch-Schonlein.
- Cần thận trọng khi kê toa clarithromycin với statin. Chống chỉ định phối hợp với lovastatin hoặc simvastatin.
- Dùng đồng thời clarithromycin và các thuốc hạ đường huyết uống (như sulphonylurea) và/hoặc insulin có thể gây hạ đường huyết. Clarithromycin (ức chế men CYP3A4) có thể gây hạ đường huyết khi dùng đồng thời với nateglinid, pioglitazon, repaglinid và rosiglitazon. Cần theo dõi nồng độ glucose.
- Dùng đồng thời clarithromycin với warfarin, nguy cơ gây xuất huyết nghiêm trọng và tăng đáng kề chỉ số INR và thời gian prothrombin. Cần theo dõi INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin với thuốc chống đông đường uống.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Clarithromycin qua được nhau thai. Mặc dù không có các bằng chứng về ngộ độc thai và quái thai trong các nghiên cứu trên động vật, cần cân nhắc lợi ích và rủi ro khi dùng cho người mang thai và phải theo dõi thật cần thận.
- Phụ nữ cho con bú: Clarithromycin được bài tiết vào sữa mẹ. Cần thận trọng khi cho người cho con bú dùng clarithromycin.
- Phụ nữ cho con bú: Clarithromycin được bài tiết vào sữa mẹ. Cần thận trọng khi cho người cho con bú dùng clarithromycin.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu đầy đủ, tuy nhiên thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn như chóng mặt, mất định hướng, cần thận trọng trong những trường hợp này.
8. Tác dụng không mong muốn
Clarithromycin dung nạp tốt, trên lâm sàng các ADR hầu như chỉ ở mức nhẹ hoặc thoáng qua; chỉ khoảng 1% tác dụng nghiêm trọng được báo cáo. Các ADR theo đường uống của clarithromycin chủ yếu trên đường tiêu hóa.
- Thường gặp, ADR > 1/100 (1% - 10%):
+ Tiêu hóa: Vị giác bất thường, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, chứng khó tiêu. Rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là ở người bệnh trẻ với tần suất 5%. Viêm đại tràng màng giả từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.
+ Toàn thân: Phản ứng quá mẫn như ngứa, mày đay, ban da, kích ứng.
+ Thần kinh trung ương: Đau đầu.
+ Da: Phát ban.
+ Gan: Tăng thời gian prothrombin.
+ Thận: Tăng BUN.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
+ Tiêu hóa: Các triệu chứng ứ mật (đau bụng trên, đôi khi đau nhiều), buồn nôn, nôn.
+ Gan: Chức năng gan bất thường, bilirubin huyết thanh tăng và thường kèm theo vàng da. sốt phát ban và tăng bạch cầu ưa eosin.
+ Thính giác: Điếc (nếu dùng liều cao) thần kinh giác quan có thể hồi phục.
- Các tác dụng phụ khác (< 1%):
Viêm ruột do Clostridium difficile, tăng phosphatase kiềm, phản vệ, biếng ăn, lo âu, tăng lú lẫn, mất phương hướng, tăng GGT, viêm lưỡi, ảo giác, giảm thính lực, suy gan, viêm gan, hạ glucose máu, mất ngủ, kéo dài thời gian QT, động kinh, tăng creatinin huyết thanh, hội chứng Stevens-Johnson, viêm dạ dày, giảm tiểu cầu, đổi màu lưỡi, đổi màu răng, tăng men gan, run, loạn nhịp thất, chóng mặt.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng clarithromycin và cần hỗ trợ chức năng sống, nếu đã dùng liều rất cao.
- Thường gặp, ADR > 1/100 (1% - 10%):
+ Tiêu hóa: Vị giác bất thường, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, chứng khó tiêu. Rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là ở người bệnh trẻ với tần suất 5%. Viêm đại tràng màng giả từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.
+ Toàn thân: Phản ứng quá mẫn như ngứa, mày đay, ban da, kích ứng.
+ Thần kinh trung ương: Đau đầu.
+ Da: Phát ban.
+ Gan: Tăng thời gian prothrombin.
+ Thận: Tăng BUN.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
+ Tiêu hóa: Các triệu chứng ứ mật (đau bụng trên, đôi khi đau nhiều), buồn nôn, nôn.
+ Gan: Chức năng gan bất thường, bilirubin huyết thanh tăng và thường kèm theo vàng da. sốt phát ban và tăng bạch cầu ưa eosin.
+ Thính giác: Điếc (nếu dùng liều cao) thần kinh giác quan có thể hồi phục.
- Các tác dụng phụ khác (< 1%):
Viêm ruột do Clostridium difficile, tăng phosphatase kiềm, phản vệ, biếng ăn, lo âu, tăng lú lẫn, mất phương hướng, tăng GGT, viêm lưỡi, ảo giác, giảm thính lực, suy gan, viêm gan, hạ glucose máu, mất ngủ, kéo dài thời gian QT, động kinh, tăng creatinin huyết thanh, hội chứng Stevens-Johnson, viêm dạ dày, giảm tiểu cầu, đổi màu lưỡi, đổi màu răng, tăng men gan, run, loạn nhịp thất, chóng mặt.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng clarithromycin và cần hỗ trợ chức năng sống, nếu đã dùng liều rất cao.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc sau: Cisaprid, pimozid, astemizol, terfenadin, ergotamin, dihydroergotamin, lovastatin, simvastatin.
- Tác dụng của clarithromycin có thể bị giảm khi dùng với các thuốc sau: Các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital), các thuốc gây cảm ứng hệ thống chuyển hóa cytochrom P450 (như efavirenz, nevirapin, rifampicin, rifabutin, rifapentin), etravirin, các chất ức chế protease.
- Tác dụng của clarithromycin có thể tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc sau: thuốc chống nấm, các chất ức chế CYP3A4, các chất ức chế protease.
- Clarithromycin làm tăng tác dụng của các thuốc sau: Alprazolam, astemizol, carbamazepin, cilostazol, cisaprid, cyelosporin, disopyramid, các alkaloid nấm cựa gà, methylprednisolon, midazolam, thuốc đối kháng vitamin K, pimozid, quinidin, rifabutin, sildenafil, sirolimus, tacrolimus, terfenadin, triazolam, vinblastin, omeprazol, phenytoin, theophyllin, valproat, nateglinid, repaglinid, sildenafil, tadalafil, vardenafil, benzodiazepin, colchicin, glycosid tim, thuốc chẹn kênh calci, các thuốc chống nấm, chất nền CYP3A4, các chất ức chế HMG-CoA reductase.
- Clarithromycin có thể làm giảm tác dụng của các thuốc sau: Zidovudin, clopidogrel, vaccin thương hàn.
- Cần thận trọng khi dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc khác gây độc trên tai, đặc biệt là với aminoglycosid.
- Verapamil: Hạ huyết áp, chậm nhịp tim và toan lactic đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin và verapamil.
- Clarithromycin đã được chứng minh không tương tác với thuốc tránh thai.
- Tác dụng của clarithromycin có thể bị giảm khi dùng với các thuốc sau: Các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital), các thuốc gây cảm ứng hệ thống chuyển hóa cytochrom P450 (như efavirenz, nevirapin, rifampicin, rifabutin, rifapentin), etravirin, các chất ức chế protease.
- Tác dụng của clarithromycin có thể tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc sau: thuốc chống nấm, các chất ức chế CYP3A4, các chất ức chế protease.
- Clarithromycin làm tăng tác dụng của các thuốc sau: Alprazolam, astemizol, carbamazepin, cilostazol, cisaprid, cyelosporin, disopyramid, các alkaloid nấm cựa gà, methylprednisolon, midazolam, thuốc đối kháng vitamin K, pimozid, quinidin, rifabutin, sildenafil, sirolimus, tacrolimus, terfenadin, triazolam, vinblastin, omeprazol, phenytoin, theophyllin, valproat, nateglinid, repaglinid, sildenafil, tadalafil, vardenafil, benzodiazepin, colchicin, glycosid tim, thuốc chẹn kênh calci, các thuốc chống nấm, chất nền CYP3A4, các chất ức chế HMG-CoA reductase.
- Clarithromycin có thể làm giảm tác dụng của các thuốc sau: Zidovudin, clopidogrel, vaccin thương hàn.
- Cần thận trọng khi dùng đồng thời clarithromycin với các thuốc khác gây độc trên tai, đặc biệt là với aminoglycosid.
- Verapamil: Hạ huyết áp, chậm nhịp tim và toan lactic đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng đồng thời clarithromycin và verapamil.
- Clarithromycin đã được chứng minh không tương tác với thuốc tránh thai.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC:
Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp. Clarithromycin thường có tác dụng kìm khuẩn đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và một số vi khuẩn Gram âm. Thuốc có thể có tác dụng diệt khuẩn ở liều cao hoặc đối với những chủng rất nhạy cảm. Clarithromycin ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom, vì vậy ngăn chặn sự di chuyển của aminocyl transfer-RNA và ức chế sự tổng hợp polypeptid.
Clarithromycin được phân phối rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể. Do sự xâm nhập mô cao, nồng độ nội bào cao hơn nồng độ trong huyết thanh. Các thông số dược lực chính để dự đoán hiệu quả điều trị của macrolid là chưa thuyết phục. Thời gian trên MIC (T/MIC) là yếu tố quyết định tốt nhất cho hiệu quả điều trị của clarithromycin. Vì nồng độ clarithromycin trong các mô phôi và dịch tế bào biểu mô vượt quá nồng độ trong huyết tương, nên việc coi nồng độ trong huyết tương như là thông số để dự đoán chính xác đáp ứng các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp là không đầy đủ.
* Phổ kháng khuẩn:
In vitro, clatrithromycin có tác dụng tương tự hoặc mạnh hơn erythromycin đối với các vi khuẩn nhạy cảm với erythromycin và cũng có hoạt tính chống một số vi sinh (như Mycobacteria không điển hình, Toxoplasma).
Vi khuẩn nhạy cảm:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Clarithromycin có tác dụng in vitro mạnh hơn erythromycin đối với các vi khuẩn nhạy cảm streptococci và Staphylococci.
- Clarithromycin cũng có tác dụng trên một vài trực khuẩn hiếu khí Gram dương như Listeria monocytogenes và một số Corynebacterium.
- Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: In vitro, clatrithromycin có hoạt tính đối với một số vi khuẩn Gram âm như Neisseria gonorrhoeae và Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae, Pasteurella multocida, Clatrithromycin có tác dụng in vitro mạnh hơn erythromycin với Legionella spp., Campylobacter spp. Bordetella pertussis. Clatrithromycin có tác dụng với hầu hết các chủng Helicobacter pylori; thuốc có tác dụng trên Helicobacter pylori mạnh hơn các macrolid khác.
- Clatrithromycin có tác dụng mạnh hơn erythromycin và azithromycin đối với Mycobacteria bao gồm Mycobacterium avium phức hợp, và M. leprae.
- Các vi khuẩn hiếu khí khác: Clatrithromycin có tác dụng với Mycoplasma pneumonia, Ureaplasma urealyticum, Clamydia trachomatis và một số chủng của C. pneumoniae.
- Vi khuẩn kỵ khí: In vitro, clatrithromycin có hoạt tính với hầu hết các chủng Peptococcus, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Propionibacterium acnes, các chủng Prevotella spp., Bacteroides fragilis.
- Các vi khuẩn khác nhạy cảm với thuốc bao gồm Toxoplasma gondii, Gardnerella vaginalis, Borrelia burgdorferi và Cryptosporidis.
- Chất chuyển hóa 14-hydroxy clatrithromycin có hoạt tính và có thể hiệp đồng in viro với thuốc mẹ để làm tăng đáng kể hoạt tính của clatrithromycin trên lâm sàng đối với Haemophilus influenzae, Legionella spp.
* Kháng thuốc:
- Kháng các kháng sinh macrolid thường liên quan đến thay đổi ở vị trí đích gắn với kháng sinh, nhưng kháng thuốc cũng còn do sự tăng cường đẩy kháng sinh ra ngoài của vi khuẩn. Sự kháng thuốc có thể qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc plasmid. Vi khuẩn kháng macrolid tạo ra một enzym làm methyl hóa adenin còn dư lại ở RNA của ribosom và cuối cùng ức chế kháng sinh gắn vào rIbosom.
- Các vi khuẩn kháng erythromycin thường kháng tất cả các macrolid vì những thuốc này đều kích thích enzym methylase.
- Kháng erythromycin của Streptococcus pneumoniae thường kháng chéo với clatrithromycin. Các chủng vi khuẩn kháng penicillin cũng kháng cao với clatrithromycin và đã phân lập được Helicobacter pylori kháng thuốc. Do sự kháng thuốc phát triển nhanh với M. avium khi dùng riêng clatrithromycin nên liệu pháp điều trị kết hợp thường được khuyến cáo.
- Hầu hết các enterococci như Enterococcus faecalis đã kháng cả clatrithromycin và erythromycin.
- Kháng thuốc đã xảy ra với các vi khuẩn như: Staphylococcus kháng oxacillin, Staphylococcus coagulase âm tính (S. epidermidis), Enterobacteriaceae (Salmonella enteriditis; Yersinia enterocolitica, Shigella va Vibrio spp.)
Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp. Clarithromycin thường có tác dụng kìm khuẩn đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và một số vi khuẩn Gram âm. Thuốc có thể có tác dụng diệt khuẩn ở liều cao hoặc đối với những chủng rất nhạy cảm. Clarithromycin ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom, vì vậy ngăn chặn sự di chuyển của aminocyl transfer-RNA và ức chế sự tổng hợp polypeptid.
Clarithromycin được phân phối rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể. Do sự xâm nhập mô cao, nồng độ nội bào cao hơn nồng độ trong huyết thanh. Các thông số dược lực chính để dự đoán hiệu quả điều trị của macrolid là chưa thuyết phục. Thời gian trên MIC (T/MIC) là yếu tố quyết định tốt nhất cho hiệu quả điều trị của clarithromycin. Vì nồng độ clarithromycin trong các mô phôi và dịch tế bào biểu mô vượt quá nồng độ trong huyết tương, nên việc coi nồng độ trong huyết tương như là thông số để dự đoán chính xác đáp ứng các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp là không đầy đủ.
* Phổ kháng khuẩn:
In vitro, clatrithromycin có tác dụng tương tự hoặc mạnh hơn erythromycin đối với các vi khuẩn nhạy cảm với erythromycin và cũng có hoạt tính chống một số vi sinh (như Mycobacteria không điển hình, Toxoplasma).
Vi khuẩn nhạy cảm:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Clarithromycin có tác dụng in vitro mạnh hơn erythromycin đối với các vi khuẩn nhạy cảm streptococci và Staphylococci.
- Clarithromycin cũng có tác dụng trên một vài trực khuẩn hiếu khí Gram dương như Listeria monocytogenes và một số Corynebacterium.
- Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: In vitro, clatrithromycin có hoạt tính đối với một số vi khuẩn Gram âm như Neisseria gonorrhoeae và Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae, Pasteurella multocida, Clatrithromycin có tác dụng in vitro mạnh hơn erythromycin với Legionella spp., Campylobacter spp. Bordetella pertussis. Clatrithromycin có tác dụng với hầu hết các chủng Helicobacter pylori; thuốc có tác dụng trên Helicobacter pylori mạnh hơn các macrolid khác.
- Clatrithromycin có tác dụng mạnh hơn erythromycin và azithromycin đối với Mycobacteria bao gồm Mycobacterium avium phức hợp, và M. leprae.
- Các vi khuẩn hiếu khí khác: Clatrithromycin có tác dụng với Mycoplasma pneumonia, Ureaplasma urealyticum, Clamydia trachomatis và một số chủng của C. pneumoniae.
- Vi khuẩn kỵ khí: In vitro, clatrithromycin có hoạt tính với hầu hết các chủng Peptococcus, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Propionibacterium acnes, các chủng Prevotella spp., Bacteroides fragilis.
- Các vi khuẩn khác nhạy cảm với thuốc bao gồm Toxoplasma gondii, Gardnerella vaginalis, Borrelia burgdorferi và Cryptosporidis.
- Chất chuyển hóa 14-hydroxy clatrithromycin có hoạt tính và có thể hiệp đồng in viro với thuốc mẹ để làm tăng đáng kể hoạt tính của clatrithromycin trên lâm sàng đối với Haemophilus influenzae, Legionella spp.
* Kháng thuốc:
- Kháng các kháng sinh macrolid thường liên quan đến thay đổi ở vị trí đích gắn với kháng sinh, nhưng kháng thuốc cũng còn do sự tăng cường đẩy kháng sinh ra ngoài của vi khuẩn. Sự kháng thuốc có thể qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc plasmid. Vi khuẩn kháng macrolid tạo ra một enzym làm methyl hóa adenin còn dư lại ở RNA của ribosom và cuối cùng ức chế kháng sinh gắn vào rIbosom.
- Các vi khuẩn kháng erythromycin thường kháng tất cả các macrolid vì những thuốc này đều kích thích enzym methylase.
- Kháng erythromycin của Streptococcus pneumoniae thường kháng chéo với clatrithromycin. Các chủng vi khuẩn kháng penicillin cũng kháng cao với clatrithromycin và đã phân lập được Helicobacter pylori kháng thuốc. Do sự kháng thuốc phát triển nhanh với M. avium khi dùng riêng clatrithromycin nên liệu pháp điều trị kết hợp thường được khuyến cáo.
- Hầu hết các enterococci như Enterococcus faecalis đã kháng cả clatrithromycin và erythromycin.
- Kháng thuốc đã xảy ra với các vi khuẩn như: Staphylococcus kháng oxacillin, Staphylococcus coagulase âm tính (S. epidermidis), Enterobacteriaceae (Salmonella enteriditis; Yersinia enterocolitica, Shigella va Vibrio spp.)
11. Quá liều và xử trí quá liều
Các báo cáo cho thấy khi uống một lượng lớn clarithromycin có thể tăng triệu chứng bệnh dạ dày - ruột. Một bệnh nhân có tiền sử rối loạn lưỡng cực uống 8g clarithromycin và cho thấy tình trạng tâm thần bị thay đổi, bệnh hoang tưởng, giảm kali huyết và giảm oxy huyết. Điều trị phản ứng dị ứng do quá liều bằng cách rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ. Giống như những macrolid khác, nồng độ clarithromycin trong huyết thanh không bị ảnh hưởng bởi thẩm phân máu hoặc thâm phân màng bụng.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.