Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Curam 625mg
Mỗi viên nén bao phim 625 mg chứa 500 mg amoxicillin dưới dạng amoxicillin trihydrat và 125 mg acid clavulanic dưới dạng kali clavulanat. Tỷ lệ là 4:1.
Tá dược
Lõi: silicon dioxid dạng keo khan, crospovidon, croscarmelose natri, magiê stearat, cellulose vi tinh thể.
Bao: hydroxypropyl cellulose, ethylcellulose, polysorbat 80, triethyl citrat, talc, titan dioxit E171.
Tá dược
Lõi: silicon dioxid dạng keo khan, crospovidon, croscarmelose natri, magiê stearat, cellulose vi tinh thể.
Bao: hydroxypropyl cellulose, ethylcellulose, polysorbat 80, triethyl citrat, talc, titan dioxit E171.
2. Công dụng của Curam 625mg
Được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn sau đây gây ra do vi khuẩn nhạy cảm với Curam ở người lớn và trẻ em (Xem các phần Liều dùng và cách dùng, các trường hợp thận trọng đặc biệt khi sử dụng và các đặc tính dược lực học):
- Viêm xoang do vi khuẩn cấp tính (đã được chẩn đoán xác định).
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính (đã được chẩn đoán xác định).
- Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.
- Viêm bàng quang.
- Viêm thận bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm, đặc biệt là viêm mô tế bào, vết cắn của động vât, áp xe răng nặng có viêm mô tê bào lan tỏa.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp, đặc biệt là viêm xương tủy.
Nên xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng các thuổc kháng khuẩn thích hợp.
- Viêm xoang do vi khuẩn cấp tính (đã được chẩn đoán xác định).
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính (đã được chẩn đoán xác định).
- Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.
- Viêm bàng quang.
- Viêm thận bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm, đặc biệt là viêm mô tế bào, vết cắn của động vât, áp xe răng nặng có viêm mô tê bào lan tỏa.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp, đặc biệt là viêm xương tủy.
Nên xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng các thuổc kháng khuẩn thích hợp.
3. Liều lượng và cách dùng của Curam 625mg
Các liều được đề cập hoàn toàn dưới dạng hàm lượng của amoxicillin/acid clavulanic.
Liều Curam được chọn để điều trị một trường hợp nhiễm khuẩn riêng biệt cần tính đến:
- Các tác nhân gây bệnh có thể có và khả năng nhạy cảm của chúng với các thuốc kháng khuẩn (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng)
- Độ nặng và vị trí nhiễm khuẩn
- Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân như được trình bày dưới đây.
Việc sử dụng những dạng trình bày khác của dạng phối hợp amoxicillin/acid clavulanic (ví dụ những dạng dung cấp các liều amoxicillin cao hơn và/hoặc tỷ lệ khác nhau giữa amoxicillin và acid clavulanic) nên được xem xét khi cần thiết (xem các phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và các đặc tính dược lực học).
Đối với người lớn và trẻ em ≥ 40 kg công thức Curam này cung cấp một tổng liều 1.500 mg amoxicillin/375 mg acid clavulanic hàng ngày, khi dùng như được khuyến cáo dưới đây. Nếu xét thấy cần sử dụng một liều amoxicillin hàng ngày cao hơn, khuyến cáo chọn một chế phẩm Curam khác để tránh dùng liều cao acid clavulanic hàng ngày không cần thiết (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và Các đặc tính Dược lực học).
Thời gian điều trị nên được xác định theo đáp ứng của bệnh nhân. Một số trường hợp nhiễm khuẩn (ví dụ viêm xương tủy) cần thời gian điều trị lâu hơn. Quá trình điều trị không nên kéo dài quá 14 ngày mà không xem xét lại (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng về việc điều trị kéo dài)
Người lớn và trẻ em ≥ 40 kg
Dùng một viên nén (liều 500 mg/125 mg), 3 lần/ngày.
Trẻ em có thể được điều trị với viên nén Curam hoặc các công thức dược phẩm khác của dạng phối hợp amoxicillin/acid clavulanic như hỗn dịch hoặc gói dành cho trẻ em. Trẻ em từ 6 tuổi trở xuống tốt hơn nên được điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic dạng hỗn dịch hoặc gói dành cho trẻ em.
Không có dữ liệu lâm sàng về liều lượng của Curam (công thức 4:1) cao hơn 40 mg/10 mg/kg/ngày đối với trẻ em dưới 2 tuổi.
Người cao tuổi
Không cần xem xét điều chỉnh liều.
Suy thận
Điều chỉnh liều dựa trên mức liều amoxicillin tối đa được khuyến cáo.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine (CrCl) lớn hơn 30 ml/phút.
Độ thanh thải creatinine (CrCl): 10-30 ml/phútt
500 mg/125 mg, 2 lần/ngày
Độ thanh thải creatinine (CrCl) < 10 ml/phút
500 mg/125 mg, 1 lần/ngày
Thẩm phân máu
500 mg/125 mg mỗi 24 giờ, cộng với 500 mg/125 mg trong khi thẩm phân, được lặp lại vào cuối buổi thẩm phân (khi các nồng độ của cả amoxicillin và acid clavulanic đều giảm)
Suy gan
Cần thận trọng về liều dùng và theo dõi chức năng gan ở những khoảng cách đều đặn (xem các phần Chống chỉ định và Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng)
Cách dùng
Viên nén Curam được dùng đường uống.
Dùng thuốc vào đầu bữa ăn để làm giảm thiểu khả năng không dung nạp của đường tiêu hóa và tối ưu hóa sự hấp thu amoxicillin/acid clavulanic.
Có thể bắt đầu điều trị bằng đường tiêm theo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của công thức dùng tiêm tĩnh mạch và tiếp tục với chế phẩm dùng đường uống.
Liều Curam được chọn để điều trị một trường hợp nhiễm khuẩn riêng biệt cần tính đến:
- Các tác nhân gây bệnh có thể có và khả năng nhạy cảm của chúng với các thuốc kháng khuẩn (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng)
- Độ nặng và vị trí nhiễm khuẩn
- Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân như được trình bày dưới đây.
Việc sử dụng những dạng trình bày khác của dạng phối hợp amoxicillin/acid clavulanic (ví dụ những dạng dung cấp các liều amoxicillin cao hơn và/hoặc tỷ lệ khác nhau giữa amoxicillin và acid clavulanic) nên được xem xét khi cần thiết (xem các phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và các đặc tính dược lực học).
Đối với người lớn và trẻ em ≥ 40 kg công thức Curam này cung cấp một tổng liều 1.500 mg amoxicillin/375 mg acid clavulanic hàng ngày, khi dùng như được khuyến cáo dưới đây. Nếu xét thấy cần sử dụng một liều amoxicillin hàng ngày cao hơn, khuyến cáo chọn một chế phẩm Curam khác để tránh dùng liều cao acid clavulanic hàng ngày không cần thiết (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và Các đặc tính Dược lực học).
Thời gian điều trị nên được xác định theo đáp ứng của bệnh nhân. Một số trường hợp nhiễm khuẩn (ví dụ viêm xương tủy) cần thời gian điều trị lâu hơn. Quá trình điều trị không nên kéo dài quá 14 ngày mà không xem xét lại (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng về việc điều trị kéo dài)
Người lớn và trẻ em ≥ 40 kg
Dùng một viên nén (liều 500 mg/125 mg), 3 lần/ngày.
Trẻ em có thể được điều trị với viên nén Curam hoặc các công thức dược phẩm khác của dạng phối hợp amoxicillin/acid clavulanic như hỗn dịch hoặc gói dành cho trẻ em. Trẻ em từ 6 tuổi trở xuống tốt hơn nên được điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic dạng hỗn dịch hoặc gói dành cho trẻ em.
Không có dữ liệu lâm sàng về liều lượng của Curam (công thức 4:1) cao hơn 40 mg/10 mg/kg/ngày đối với trẻ em dưới 2 tuổi.
Người cao tuổi
Không cần xem xét điều chỉnh liều.
Suy thận
Điều chỉnh liều dựa trên mức liều amoxicillin tối đa được khuyến cáo.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine (CrCl) lớn hơn 30 ml/phút.
Độ thanh thải creatinine (CrCl): 10-30 ml/phútt
500 mg/125 mg, 2 lần/ngày
Độ thanh thải creatinine (CrCl) < 10 ml/phút
500 mg/125 mg, 1 lần/ngày
Thẩm phân máu
500 mg/125 mg mỗi 24 giờ, cộng với 500 mg/125 mg trong khi thẩm phân, được lặp lại vào cuối buổi thẩm phân (khi các nồng độ của cả amoxicillin và acid clavulanic đều giảm)
Suy gan
Cần thận trọng về liều dùng và theo dõi chức năng gan ở những khoảng cách đều đặn (xem các phần Chống chỉ định và Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng)
Cách dùng
Viên nén Curam được dùng đường uống.
Dùng thuốc vào đầu bữa ăn để làm giảm thiểu khả năng không dung nạp của đường tiêu hóa và tối ưu hóa sự hấp thu amoxicillin/acid clavulanic.
Có thể bắt đầu điều trị bằng đường tiêm theo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của công thức dùng tiêm tĩnh mạch và tiếp tục với chế phẩm dùng đường uống.
4. Chống chỉ định khi dùng Curam 625mg
Quá mẫn với các hoạt chất, với bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm penicillin hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tiền sử có phản ứng quá mẫn tức thì nặng (ví dụ phản vệ) đối với một thuốc khác thuộc nhóm beta-lactam (ví dụ
cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam).
Tiền sử bị vàng da/suy gan do amoxicillin/acid clavulanic (xem phần Tác dụng không mong muốn)
Tiền sử có phản ứng quá mẫn tức thì nặng (ví dụ phản vệ) đối với một thuốc khác thuộc nhóm beta-lactam (ví dụ
cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam).
Tiền sử bị vàng da/suy gan do amoxicillin/acid clavulanic (xem phần Tác dụng không mong muốn)
5. Thận trọng khi dùng Curam 625mg
Trước khi bắt đầu điều trị với amoxicilin/acid clavulanic, nên điều tra một cách cẩn thận những phản ứng quá mẫn trước đó với
penicilin, cephalosporin hoặc các thuốc khác thuộc nhóm beta-lactam (xem các phần Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn).
Đã có báo cáo về những phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (dạng phản vệ) ở những bệnh nhân đang điêu trị bằng penicilin. Các phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra hơn ở những người có tiền sử quá mẫn với penicilin và những người có cơ địa dị ứng. Nếu một phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngưng điều trị với amoxicilin/acid clavulanic và thiết lập điều trị thay thế thích họp. Trong trường hợp chứng minh được nhiễm khuẩn là do các sinh vật nhạy cảm với amoxicilin, nên xem xét để chuyển từ amoxicilin/acid clavulanic sang amoxicilin theo sự hướng dẫn chính thức.
Dạng trình bày Curam này không thích hợp sử dụng khi có nguy cơ cao về các tác nhân gây bệnh phỏng đoán đề kháng với các thuốc nhóm beta-lactam không qua trung gian các beta-lactamase nhạy cảm với sư ức chế do acid clavulanic. Không nên dùng dạng trình bày này để điều trị S. pneumoniae đề kháng penicilin.
Co giật có thể xảy ra ở bênh nhân bị suy chức năng thận hoặc ở những người đang dùng liều cao (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Nên tránh sử dụng amoxicilin/acid clavulanic nếu nghi ngờ bị bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn vì sự xuất hiện ban dạng sởi từng liên quan với tình trạng này sau khi sử dụng amoxicilin
Sử dụng đồng thời với allopurinol trong thời gian điều trị với amoxicilin có thê làm tăng khả năng bị các phản ứng dị ứng da.
Sử dụng thuốc kéo dài đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc.
Sự xuất hiện ban đỏ toàn thân có sốt lúc bắt đầu điều trị kết hợp với mụn mủ có thể là một triêu chứng của ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) (xem phần Tác dụng không mong muốn). Phản ứng này đòi hỏi phải ngưng dùng Curam và chống chỉ định dùng bất cứ dạng amoxicilin nào sau đó.
Cần thận trọng khi dùng amoxicilin/acid clavulanic ở những bệnh nhân có chứng cứ về suy gan (xem các phần Liều dùng, Cách dùng, Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn).
Đã có báo cáo các phản ứng phụ về gan, chủ yếu ở nam giới và người cao tuổi, có thể liên quan với điều trị kéo dài. Rất hiếm khi có báo cáo về những phản ứng phụ này ở trẻ em. Trong tất cả các nhóm nghiên cứu, những dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong thời gian điều trị hoặc một thời gian ngắn sau khi điều trị, nhưng một số trường hợp xảy ra không rõ ràng cho đến vài tuân sau khi ngưng điều trị. Những triệu chứng này thường có thể hồi phục. Các phản ứng phụ về gan có thể nặng và trong một số trường hợp cực kỳ hiếm gặp đã có báo cáo vê tử vong. Những trường hợp này hầu như luôn luôn xảy ra trên những bệnh nhân có bệnh nghiêm trọng sẵn từ trước hoặc đang dùng đồng thời với các thuốc đã biết có khả năng gây các phản ứng phụ trên gan (xem phần Tác dụng không mong muốn). Viêm đại tràng liên quan với kháng sinh đã đươc báo cáo với gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn và độ nặng có thể trong phạm vi từ nhẹ đến đe dọa tính mạng (xem phần Tác dụng không mong muốn). Vì vậy, điều quan trọng là xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng bất kỳ kháng sinh nào. Nếu viêm đại tràng liên quan với kháng sinh xảy ra, phải ngừng ngay Curam, hỏi ý kien bác sĩ và bắt đầu một trị liệu thích hợp. Chống chỉ định dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột trong tình trạng này.
Cần đánh giá định kỳ các chức năng hệ thống cơ quan? bao gồm chức năng thận, gan và cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị kéo dài. Đã có báo cáo hiếm gặp về thời gian prothrombin kéo dài ở những bệnh nhân đang sử dụng amoxicilin/acid clavulanic. Cần theo dõi thích hợp khi thuốc chống đông được kê đơn đồng thời. Có thể cần điều chỉnh liều của thuốc chống đông dùng đường uống để duy trì nồng độ thuốc chống đông mong muốn (xem các phần Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác và Tác dụng không mong muốn).
Ở bệnh nhân suy thận, nên điều chỉnh liều dùng theo mức độ suy thận (xem phần Liều dùng và Cách dùng).
Ở bệnh nhân có lượng nước tiểu giảm, trong những trường hợp rất hiếm gặp đã quan sát thấy tinh thể niệu, chủ yếu khi điều trị bằng đường tiêm. Trong khi dùng amoxicilin liều cao, nên duy trì lượng dịch đưa vào đầy đủ và lượng nước tiểu thải ra để giảm kha năng xuất hiện tinh thể amoxicilin niệu, ở những bệnh nhân có đặt ống thông bàng quang nên duy trì kiểm tra đều đặn tình trạng thông suốt (xem phần Quá liều và Cách xử trí).
Trong thời gian điều trị với amoxicilin, nên dùng phương pháp glucose oxidase enzym bất cứ khi nào cần kiểm tra sự hiện diện của glucose trong nước tiểu vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với phương pháp không dùng enzym.
Sư hiện diện của acid clavulanic trong Curam có thể gây ra sự gắn kết IgG và albumin không đặc hiệu bởi màng hồng cầu dẫn đến thử nghiệm Coombs dương tính giả.
Đã có báo cáo về kết quả thử nghiệm dương tính, sử dụng thử nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA ở những
bệnh nhân đang dùng amoxicilin/acid clavulanic là những người sau đó được nhận thấy không bị nhiễm Aspergillus. Phản ứng chéo với các polysaccharid không Aspergillus và polyfuranose với thử nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA đã được báo cáo. Vì vậy, nên xem xét một cách thận trọng các kết quả thử nghiệm dương tính ở bệnh nhân đang dùng amoxcillin/acid clavulanic và cần xác nhận bằng các phương pháp chẩn đoán khác.
penicilin, cephalosporin hoặc các thuốc khác thuộc nhóm beta-lactam (xem các phần Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn).
Đã có báo cáo về những phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (dạng phản vệ) ở những bệnh nhân đang điêu trị bằng penicilin. Các phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra hơn ở những người có tiền sử quá mẫn với penicilin và những người có cơ địa dị ứng. Nếu một phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngưng điều trị với amoxicilin/acid clavulanic và thiết lập điều trị thay thế thích họp. Trong trường hợp chứng minh được nhiễm khuẩn là do các sinh vật nhạy cảm với amoxicilin, nên xem xét để chuyển từ amoxicilin/acid clavulanic sang amoxicilin theo sự hướng dẫn chính thức.
Dạng trình bày Curam này không thích hợp sử dụng khi có nguy cơ cao về các tác nhân gây bệnh phỏng đoán đề kháng với các thuốc nhóm beta-lactam không qua trung gian các beta-lactamase nhạy cảm với sư ức chế do acid clavulanic. Không nên dùng dạng trình bày này để điều trị S. pneumoniae đề kháng penicilin.
Co giật có thể xảy ra ở bênh nhân bị suy chức năng thận hoặc ở những người đang dùng liều cao (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Nên tránh sử dụng amoxicilin/acid clavulanic nếu nghi ngờ bị bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn vì sự xuất hiện ban dạng sởi từng liên quan với tình trạng này sau khi sử dụng amoxicilin
Sử dụng đồng thời với allopurinol trong thời gian điều trị với amoxicilin có thê làm tăng khả năng bị các phản ứng dị ứng da.
Sử dụng thuốc kéo dài đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc.
Sự xuất hiện ban đỏ toàn thân có sốt lúc bắt đầu điều trị kết hợp với mụn mủ có thể là một triêu chứng của ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) (xem phần Tác dụng không mong muốn). Phản ứng này đòi hỏi phải ngưng dùng Curam và chống chỉ định dùng bất cứ dạng amoxicilin nào sau đó.
Cần thận trọng khi dùng amoxicilin/acid clavulanic ở những bệnh nhân có chứng cứ về suy gan (xem các phần Liều dùng, Cách dùng, Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn).
Đã có báo cáo các phản ứng phụ về gan, chủ yếu ở nam giới và người cao tuổi, có thể liên quan với điều trị kéo dài. Rất hiếm khi có báo cáo về những phản ứng phụ này ở trẻ em. Trong tất cả các nhóm nghiên cứu, những dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong thời gian điều trị hoặc một thời gian ngắn sau khi điều trị, nhưng một số trường hợp xảy ra không rõ ràng cho đến vài tuân sau khi ngưng điều trị. Những triệu chứng này thường có thể hồi phục. Các phản ứng phụ về gan có thể nặng và trong một số trường hợp cực kỳ hiếm gặp đã có báo cáo vê tử vong. Những trường hợp này hầu như luôn luôn xảy ra trên những bệnh nhân có bệnh nghiêm trọng sẵn từ trước hoặc đang dùng đồng thời với các thuốc đã biết có khả năng gây các phản ứng phụ trên gan (xem phần Tác dụng không mong muốn). Viêm đại tràng liên quan với kháng sinh đã đươc báo cáo với gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn và độ nặng có thể trong phạm vi từ nhẹ đến đe dọa tính mạng (xem phần Tác dụng không mong muốn). Vì vậy, điều quan trọng là xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng bất kỳ kháng sinh nào. Nếu viêm đại tràng liên quan với kháng sinh xảy ra, phải ngừng ngay Curam, hỏi ý kien bác sĩ và bắt đầu một trị liệu thích hợp. Chống chỉ định dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột trong tình trạng này.
Cần đánh giá định kỳ các chức năng hệ thống cơ quan? bao gồm chức năng thận, gan và cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị kéo dài. Đã có báo cáo hiếm gặp về thời gian prothrombin kéo dài ở những bệnh nhân đang sử dụng amoxicilin/acid clavulanic. Cần theo dõi thích hợp khi thuốc chống đông được kê đơn đồng thời. Có thể cần điều chỉnh liều của thuốc chống đông dùng đường uống để duy trì nồng độ thuốc chống đông mong muốn (xem các phần Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác và Tác dụng không mong muốn).
Ở bệnh nhân suy thận, nên điều chỉnh liều dùng theo mức độ suy thận (xem phần Liều dùng và Cách dùng).
Ở bệnh nhân có lượng nước tiểu giảm, trong những trường hợp rất hiếm gặp đã quan sát thấy tinh thể niệu, chủ yếu khi điều trị bằng đường tiêm. Trong khi dùng amoxicilin liều cao, nên duy trì lượng dịch đưa vào đầy đủ và lượng nước tiểu thải ra để giảm kha năng xuất hiện tinh thể amoxicilin niệu, ở những bệnh nhân có đặt ống thông bàng quang nên duy trì kiểm tra đều đặn tình trạng thông suốt (xem phần Quá liều và Cách xử trí).
Trong thời gian điều trị với amoxicilin, nên dùng phương pháp glucose oxidase enzym bất cứ khi nào cần kiểm tra sự hiện diện của glucose trong nước tiểu vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với phương pháp không dùng enzym.
Sư hiện diện của acid clavulanic trong Curam có thể gây ra sự gắn kết IgG và albumin không đặc hiệu bởi màng hồng cầu dẫn đến thử nghiệm Coombs dương tính giả.
Đã có báo cáo về kết quả thử nghiệm dương tính, sử dụng thử nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA ở những
bệnh nhân đang dùng amoxicilin/acid clavulanic là những người sau đó được nhận thấy không bị nhiễm Aspergillus. Phản ứng chéo với các polysaccharid không Aspergillus và polyfuranose với thử nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA đã được báo cáo. Vì vậy, nên xem xét một cách thận trọng các kết quả thử nghiệm dương tính ở bệnh nhân đang dùng amoxcillin/acid clavulanic và cần xác nhận bằng các phương pháp chẩn đoán khác.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi/thai, sự sinh đẻ và phát triển sau sinh. Các dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng amoxicilin/acid clavulanic trong thai kỳ ở người không cho thấy tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong một nghiên cứu đơn trên những phụ nữ vỡ màng rau sớm trước kỳ sinh, đã có báo cáo là điều trị dự phòng với amoxicilin/acid clavulanic có thể liên quan với tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng thuốc trong thai kỳ, trừ khi được bác sĩ cho là cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Cả hai chất này đều được bài tiết qua sữa mẹ (chưa rõ các tác dụng của acid clavulanic đối với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ). Do đó, có thể gặp tiêu chảy và nhiễm nấm niêm mạc ở trẻ được nuôi bằng sữa mẹ, vì vậy có thể phải ngừng việc nuôi con bằng sữa mẹ. Amoxicilin/acid clavulanic chỉ nên sử dụng trong thời gian cho con bú sau khi được bác sĩ điều trị đánh giá lợi ích so với nguy cơ.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi/thai, sự sinh đẻ và phát triển sau sinh. Các dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng amoxicilin/acid clavulanic trong thai kỳ ở người không cho thấy tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong một nghiên cứu đơn trên những phụ nữ vỡ màng rau sớm trước kỳ sinh, đã có báo cáo là điều trị dự phòng với amoxicilin/acid clavulanic có thể liên quan với tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng thuốc trong thai kỳ, trừ khi được bác sĩ cho là cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Cả hai chất này đều được bài tiết qua sữa mẹ (chưa rõ các tác dụng của acid clavulanic đối với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ). Do đó, có thể gặp tiêu chảy và nhiễm nấm niêm mạc ở trẻ được nuôi bằng sữa mẹ, vì vậy có thể phải ngừng việc nuôi con bằng sữa mẹ. Amoxicilin/acid clavulanic chỉ nên sử dụng trong thời gian cho con bú sau khi được bác sĩ điều trị đánh giá lợi ích so với nguy cơ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác. Tuy nhiên, có thể gặp các tác dụng không mong muôn (ví dụ phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật), có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, người làm việc trên cao và các trường hợp khác (xem phần Tác dụng không mong muốn).
8. Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng phụ của thuốc (ADR) đã được báo cáo thường gặp nhất là tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
Các phản ứng phụ của thuốc từ những nghiên cứu lâm sàng và theo dõi hậu mãi đã được phân loại bởi MedDRA theo nhóm cơ quan được liệt kê dưới đây.
Các thuật ngữ sau đây được sử dụng để phân loại sự xuất hiện những tác dụng không mong muốn.
Rất thường gặp (≥ 1/10)
Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)
Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)
Hiếm gặp (≥ 10.000 đến < 1/1.000)
Rất hiếm gặp (< 1/10.000)
Chưa rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Nhiễm nấm Candida ở da và niêm mạc: Thường gặp
Phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm: Chưa rõ
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Giảm bạch cầu có hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu trung tính): Hiếm gặp
Giảm tiểu cầu: Hiếm gặp
Mất bạch cầu hạt có hồi phục : Chưa rõ
Thiếu máu tán huyết : Chưa rõ
Thời gian chảy máu và thời gian prothrombin kéo dài : Chưa rõ
Rối loạn hệ miễn dịch
Phù thần kinh mạch: Chưa rõ
Phản vệ: Chưa rõ
Hội chứng giống bệnh huyết thanh : Chưa rõ
Viêm mạch quá mẫn : Chưa rõ
Rối loạn hệ thần kinh
Chóng mặt: ít gặp
Nhức đầu : ít gặp
Tăng hoạt động có hồi phục : Chưa rõ
Co giật2 : Chưa rõ
Viêm màng não (vô khuẩn) : Chưa rõ
Rối loạn tiêu hóa
Tiêu chảy : Rất thường gặp
Buồn nôn3 : Thường gặp
Nôn : Thường gặp
Khó tiêu : Ít gặp
Viêm đại tràng liên quan với kháng sinh4 : Chưa rõ
Lưỡi lông đen : Chưa rõ
Rối loạn gan mật
Tăng AST và/hoặc ALT5: Ít gặp
Viêm gan6
Chưa rõ
Vàng da ứ mật6 : Chưa rõ
Rối loạn da và mô dưới da
Nổi ban da : Ít gặp
Ngứa : Ít gặp
Nổi mề đay : Ít gặp
Ban đỏ đa dạng: Hiếm gặp
Hội chứng Stevens-Johnson : Chưa rõ
Hoại tử biểu bì nhiễm độc : Chưa rõ
Viêm da bóng nước tróc vảy : Chưa rõ
Hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP)9 : Chưa rõ
Rối loạn thận và tiết niệu
Viêm thận kẽ : Chưa rõ
Tinh thể niệu : Chưa rõ
1 Xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc
2 Xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc
3 Buồn nôn thường gặp hơn, liên quan với các liều uống cao hơn. Nếu có phản ứng về đường tiêu hóa rõ ràng, có thể làm giảm các phản ứng này bằng cách uống Curam vào đầu bữa ăn.
4 Bao gồm cả viêm đại tràng màng giả và viêm đại tràng xuất huyết (xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc).
5 Đã ghi nhận tăng trung bình về AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị bằng các kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa rõ ý nghĩa của những phát hiện này.
6 Những phản ứng này đã được ghi nhận với các penicilin khác và cephalosporin (xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc).
7 Nếu bất kỳ phản ứng viêm da quá mẫn nào xảy ra, phải ngưng điều trị (xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc).
8 Xem phần Quá liều và Cách xử trí
9 Xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc
10 Xem phần Chống chỉ định và các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc
Thông báo cho bác sĩ/dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Các phản ứng phụ của thuốc từ những nghiên cứu lâm sàng và theo dõi hậu mãi đã được phân loại bởi MedDRA theo nhóm cơ quan được liệt kê dưới đây.
Các thuật ngữ sau đây được sử dụng để phân loại sự xuất hiện những tác dụng không mong muốn.
Rất thường gặp (≥ 1/10)
Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)
Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)
Hiếm gặp (≥ 10.000 đến < 1/1.000)
Rất hiếm gặp (< 1/10.000)
Chưa rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Nhiễm nấm Candida ở da và niêm mạc: Thường gặp
Phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm: Chưa rõ
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Giảm bạch cầu có hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu trung tính): Hiếm gặp
Giảm tiểu cầu: Hiếm gặp
Mất bạch cầu hạt có hồi phục : Chưa rõ
Thiếu máu tán huyết : Chưa rõ
Thời gian chảy máu và thời gian prothrombin kéo dài : Chưa rõ
Rối loạn hệ miễn dịch
Phù thần kinh mạch: Chưa rõ
Phản vệ: Chưa rõ
Hội chứng giống bệnh huyết thanh : Chưa rõ
Viêm mạch quá mẫn : Chưa rõ
Rối loạn hệ thần kinh
Chóng mặt: ít gặp
Nhức đầu : ít gặp
Tăng hoạt động có hồi phục : Chưa rõ
Co giật2 : Chưa rõ
Viêm màng não (vô khuẩn) : Chưa rõ
Rối loạn tiêu hóa
Tiêu chảy : Rất thường gặp
Buồn nôn3 : Thường gặp
Nôn : Thường gặp
Khó tiêu : Ít gặp
Viêm đại tràng liên quan với kháng sinh4 : Chưa rõ
Lưỡi lông đen : Chưa rõ
Rối loạn gan mật
Tăng AST và/hoặc ALT5: Ít gặp
Viêm gan6
Chưa rõ
Vàng da ứ mật6 : Chưa rõ
Rối loạn da và mô dưới da
Nổi ban da : Ít gặp
Ngứa : Ít gặp
Nổi mề đay : Ít gặp
Ban đỏ đa dạng: Hiếm gặp
Hội chứng Stevens-Johnson : Chưa rõ
Hoại tử biểu bì nhiễm độc : Chưa rõ
Viêm da bóng nước tróc vảy : Chưa rõ
Hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP)9 : Chưa rõ
Rối loạn thận và tiết niệu
Viêm thận kẽ : Chưa rõ
Tinh thể niệu : Chưa rõ
1 Xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc
2 Xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc
3 Buồn nôn thường gặp hơn, liên quan với các liều uống cao hơn. Nếu có phản ứng về đường tiêu hóa rõ ràng, có thể làm giảm các phản ứng này bằng cách uống Curam vào đầu bữa ăn.
4 Bao gồm cả viêm đại tràng màng giả và viêm đại tràng xuất huyết (xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc).
5 Đã ghi nhận tăng trung bình về AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị bằng các kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa rõ ý nghĩa của những phát hiện này.
6 Những phản ứng này đã được ghi nhận với các penicilin khác và cephalosporin (xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc).
7 Nếu bất kỳ phản ứng viêm da quá mẫn nào xảy ra, phải ngưng điều trị (xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc).
8 Xem phần Quá liều và Cách xử trí
9 Xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc
10 Xem phần Chống chỉ định và các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc
Thông báo cho bác sĩ/dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc chống đông dạng uống
Trong thực tiễn, các thuốc chống đông dạng uống và kháng sinh penicilin đã được sử dụng một cách rộng rãi mà không có báo cáo nào về tương tác thuốc. Tuy nhiên trong y văn có những trường hợp tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế ở những bệnh nhân được điều trị bằng acenocoumarol hoặc warfarin và được kê đơn một liệu trình amoxicilin. Nếu cần sử dụng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế với sự cộng thêm hoặc ngừng amoxicilin. Ngoài ra, có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đông dạng uống (xem các phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc và Tác dụng không mong muốn)
Methotrexat
Penicilin có thể làm giảm sự bài tiết methotrexat, có khả năng làm tăng độc tính.
Probenecid
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm sự bài tiết amoxicilin ở ống thận. Sử dụng đồng thời với probenecid có thể dẫn đến tăng kéo dài nồng độ amoxicilin trong máu, mà không phải nồng độ acid clavulanic.
Mycophenolat mofetil
Ở những bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil, đã có báo cáo về việc giảm nồng độ liều khởi đầu của chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic (MPA) xấp xỉ 50% khi sử dụng amoxicilin và acid clavulanic đường uống. Sự thay đổi trong mức khởi đầu liều có thể không đại diện chính xác cho sự thay đổi mức phơi nhiễm MPA tổng thể. Do đó, sự thay đổi liều mycophenolat mofetil thông thường không cần thiết trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng về việc rối loạn chức năng ghép. Tuy nhiên, việc theo dõi sát sao cần được thưc hiện trong suốt quá trình dùng đồng thời các thuốc và thời gian ngắn sau khi kết thúc điều trị bằng kháng sinh.
Trong thực tiễn, các thuốc chống đông dạng uống và kháng sinh penicilin đã được sử dụng một cách rộng rãi mà không có báo cáo nào về tương tác thuốc. Tuy nhiên trong y văn có những trường hợp tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế ở những bệnh nhân được điều trị bằng acenocoumarol hoặc warfarin và được kê đơn một liệu trình amoxicilin. Nếu cần sử dụng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế với sự cộng thêm hoặc ngừng amoxicilin. Ngoài ra, có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đông dạng uống (xem các phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc và Tác dụng không mong muốn)
Methotrexat
Penicilin có thể làm giảm sự bài tiết methotrexat, có khả năng làm tăng độc tính.
Probenecid
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm sự bài tiết amoxicilin ở ống thận. Sử dụng đồng thời với probenecid có thể dẫn đến tăng kéo dài nồng độ amoxicilin trong máu, mà không phải nồng độ acid clavulanic.
Mycophenolat mofetil
Ở những bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil, đã có báo cáo về việc giảm nồng độ liều khởi đầu của chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic (MPA) xấp xỉ 50% khi sử dụng amoxicilin và acid clavulanic đường uống. Sự thay đổi trong mức khởi đầu liều có thể không đại diện chính xác cho sự thay đổi mức phơi nhiễm MPA tổng thể. Do đó, sự thay đổi liều mycophenolat mofetil thông thường không cần thiết trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng về việc rối loạn chức năng ghép. Tuy nhiên, việc theo dõi sát sao cần được thưc hiện trong suốt quá trình dùng đồng thời các thuốc và thời gian ngắn sau khi kết thúc điều trị bằng kháng sinh.
10. Dược lý
Nhóm dược lý trị liệu: kháng sinh penicillin kết hợp với chất ức chế beta-lactamase.
Mã ATC: J01CR02.
Cơ chế tác dụng
Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp (kháng sinh nhóm beta-lactam), ức chế một hoặc nhiều enzyme (thường được gọi là protein gắn penicillin - PBP) trong đường sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn - là một thành phần cấu trúc không thể thiếu của thành tế bào vi khuẩn. Sự ức chế tổng hợp peptidoglycan dẫn đến làm yếu thành tế bào, điều này thường được theo sau bởi sự ly giải tế bào và chết tế bào.
Amoxicillin dễ bị thoái biến bởi beta-lactamase được tạo ra do các vi khuẩn đề kháng, vì vậy phổ hoạt tính của amoxicillin đơn độc không bao gồm những sinh vật sản xuất các enzyme này.
Acid clavulanic là một beta-lactam có liên quan về cấu trúc với penicillin. Nó bất hoạt một số enzym beta-lactamase do
đó ngăn ngừa sự bất hoạt amoxicillin. Acid clavulanic đơn độc không tạo ra tác dụng kháng khuẩn hữu ích trên lâm sàng.
Mối quan hệ Dược động học/Dược lực học (PK/PD)
Thời gian trên nồng độ ức chế tối thiểu (T>MIC) được cho là yếu tố quyết định chính về hiệu quả của amoxicillin.
Cơ chế đề kháng
Hai cơ chế chính của sự đề kháng đối với amoxicillin/acid clavulanic là:
- Bất hoạt do các beta-lactamase của vi khuẩn mà bản thân chúng không bị ức chế bởi acid clavulanic, bao gồm các
nhóm B, C và D.
- Biến đổi của protein gắn penicillin (PBP) làm giảm ái lực của thuốc kháng khuẩn đối với mục tiêu.
Tính không thấm của vi khuẩn hoặc cơ chế bơm thuốc ra có thể dẫn đến hoặc góp phần vào tính đề kháng của vi khuẩn,
đặc biệt đối với các vi khuẩn gram âm.
Điểm gãy (Breakpoint)
Điểm gãy MIC đối với amoxicillin/acid clavulanic là những trị số theo Ủy ban Châu Âu về Thử nghiệm tính nhạy cảm kháng khuẩn (EUCAST)
Tỷ lệ đề kháng có thể thay đổi về mặt địa lý và theo thời gian đối với các loài được chọn và thông tin địa phương về sự đề kháng là điều mong muốn, đặc biệt khi điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết, nên tìm lời khuyên của chuyên gia trong trường hợp tỷ lệ đề kháng ở địa phương lớn đến mức mà lợi ích của thuốc trong ít nhất một số loại nhiễm khuẩn vẫn không rõ rệt.
Các loài nhạy cảm thường gặp
Vi khuấn Gram dương ưa khí
Enterococcus faecalis
Gardnerella vaginalis
Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin) £
Staphylococci không có coagulase (nhạy cảm vớimethicillin)
Streptococcus agalactiae
Streptococcus pneumoniae
Streptococcus pyogenes và các streptococcus tan huyết beta khác
Nhóm Streptococcus viridans
Vi khuẩn Gram âm ưa khí
Capnocytophaga spp.
Eikenella corrodens
Haemophilus influenzae2
Moraxella catarrhalỉs
Pasteurella multocida
Vi khuẩn kỵ khí
Bacteroides fragilis
Fusobacterium nucleatum
Prevotella spp.
Các loài mà sự đề kháng mắc phải có thể là một vấn đề
Vi khuẩn Gram dương ưa khí
Enterococcus faecium $
Vi khuẩn Gram âm ưa khí
Escherichia colỉ
Klebsiella oxytoca
Klebsiella pneumoniae
Proteus mỉrabỉlỉs
Proteus vulgaris
Các sinh vật vốn có đề kháng
Acinetobacter sp.
Citrobacter freundii
Enterobacter sp.
Legionella pneumophila
Morganella morganii
Providencia spp.
Pseudomonas sp.
Serratia sp.
Stenotrophomonas maltophỉlia
Các vi sinh vật khác
Chlamydophila pneumoniae
Chlamydophỉla psittacỉ
Coxỉella burnettỉ
Mycoplasma pneumoniae
$ Tính nhạy cảm trung gian tự nhiên không có cơ chế đề kháng mắc phải.
£ Tất cả staphylococcus đề kháng với methicillin đều đề kháng với amoxicillin/acid clavulanic.
1 Dạng trình bày amoxicillin/acid clavulanic này có thể không thích hợp để điều trị Streptococcus pneumoniae đề kháng với penicillin (xem phần Liều lượng và cách dùng, Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
2 Đã có báo cáo về các chủng giảm tính nhạy cảm ở một số nước trong Liên minh Châu Âu (EU) với tần suất cao hơn 10%.
Mã ATC: J01CR02.
Cơ chế tác dụng
Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp (kháng sinh nhóm beta-lactam), ức chế một hoặc nhiều enzyme (thường được gọi là protein gắn penicillin - PBP) trong đường sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn - là một thành phần cấu trúc không thể thiếu của thành tế bào vi khuẩn. Sự ức chế tổng hợp peptidoglycan dẫn đến làm yếu thành tế bào, điều này thường được theo sau bởi sự ly giải tế bào và chết tế bào.
Amoxicillin dễ bị thoái biến bởi beta-lactamase được tạo ra do các vi khuẩn đề kháng, vì vậy phổ hoạt tính của amoxicillin đơn độc không bao gồm những sinh vật sản xuất các enzyme này.
Acid clavulanic là một beta-lactam có liên quan về cấu trúc với penicillin. Nó bất hoạt một số enzym beta-lactamase do
đó ngăn ngừa sự bất hoạt amoxicillin. Acid clavulanic đơn độc không tạo ra tác dụng kháng khuẩn hữu ích trên lâm sàng.
Mối quan hệ Dược động học/Dược lực học (PK/PD)
Thời gian trên nồng độ ức chế tối thiểu (T>MIC) được cho là yếu tố quyết định chính về hiệu quả của amoxicillin.
Cơ chế đề kháng
Hai cơ chế chính của sự đề kháng đối với amoxicillin/acid clavulanic là:
- Bất hoạt do các beta-lactamase của vi khuẩn mà bản thân chúng không bị ức chế bởi acid clavulanic, bao gồm các
nhóm B, C và D.
- Biến đổi của protein gắn penicillin (PBP) làm giảm ái lực của thuốc kháng khuẩn đối với mục tiêu.
Tính không thấm của vi khuẩn hoặc cơ chế bơm thuốc ra có thể dẫn đến hoặc góp phần vào tính đề kháng của vi khuẩn,
đặc biệt đối với các vi khuẩn gram âm.
Điểm gãy (Breakpoint)
Điểm gãy MIC đối với amoxicillin/acid clavulanic là những trị số theo Ủy ban Châu Âu về Thử nghiệm tính nhạy cảm kháng khuẩn (EUCAST)
Tỷ lệ đề kháng có thể thay đổi về mặt địa lý và theo thời gian đối với các loài được chọn và thông tin địa phương về sự đề kháng là điều mong muốn, đặc biệt khi điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết, nên tìm lời khuyên của chuyên gia trong trường hợp tỷ lệ đề kháng ở địa phương lớn đến mức mà lợi ích của thuốc trong ít nhất một số loại nhiễm khuẩn vẫn không rõ rệt.
Các loài nhạy cảm thường gặp
Vi khuấn Gram dương ưa khí
Enterococcus faecalis
Gardnerella vaginalis
Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin) £
Staphylococci không có coagulase (nhạy cảm vớimethicillin)
Streptococcus agalactiae
Streptococcus pneumoniae
Streptococcus pyogenes và các streptococcus tan huyết beta khác
Nhóm Streptococcus viridans
Vi khuẩn Gram âm ưa khí
Capnocytophaga spp.
Eikenella corrodens
Haemophilus influenzae2
Moraxella catarrhalỉs
Pasteurella multocida
Vi khuẩn kỵ khí
Bacteroides fragilis
Fusobacterium nucleatum
Prevotella spp.
Các loài mà sự đề kháng mắc phải có thể là một vấn đề
Vi khuẩn Gram dương ưa khí
Enterococcus faecium $
Vi khuẩn Gram âm ưa khí
Escherichia colỉ
Klebsiella oxytoca
Klebsiella pneumoniae
Proteus mỉrabỉlỉs
Proteus vulgaris
Các sinh vật vốn có đề kháng
Acinetobacter sp.
Citrobacter freundii
Enterobacter sp.
Legionella pneumophila
Morganella morganii
Providencia spp.
Pseudomonas sp.
Serratia sp.
Stenotrophomonas maltophỉlia
Các vi sinh vật khác
Chlamydophila pneumoniae
Chlamydophỉla psittacỉ
Coxỉella burnettỉ
Mycoplasma pneumoniae
$ Tính nhạy cảm trung gian tự nhiên không có cơ chế đề kháng mắc phải.
£ Tất cả staphylococcus đề kháng với methicillin đều đề kháng với amoxicillin/acid clavulanic.
1 Dạng trình bày amoxicillin/acid clavulanic này có thể không thích hợp để điều trị Streptococcus pneumoniae đề kháng với penicillin (xem phần Liều lượng và cách dùng, Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
2 Đã có báo cáo về các chủng giảm tính nhạy cảm ở một số nước trong Liên minh Châu Âu (EU) với tần suất cao hơn 10%.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng và dấu hiệu quá liều
Những triệu chứng của đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng dịch, điện giải có thể rõ rệt. Trong một số trường hợp, đã quan sát thấy tinh thể amoxicilin niệu dẫn đến suy thận (xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc)
Co giật có thể xảy ra trên những bệnh nhân bị suy chức năng thận hoặc ở những người dùng liều cao.
Đã có báo cáo amoxicilin gây kết tủa trong ống thông bàng quang, chủ yếu sau khi tiêm tĩnh mạch với liều lớn. Nên duy trì kiểm tra đều đặn tình trạng thông suốt (xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc).
Cách xử trí
Các triệu chứng của đường tiêu hóa có thể được điều trị theo triệu chứng, lưu ý sự cân bằng nước/điện giải.
Amoxicilin/acid clavulanic có thể bị loại khỏi tuần hoàn do thẩm phân máu.
Những triệu chứng của đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng dịch, điện giải có thể rõ rệt. Trong một số trường hợp, đã quan sát thấy tinh thể amoxicilin niệu dẫn đến suy thận (xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc)
Co giật có thể xảy ra trên những bệnh nhân bị suy chức năng thận hoặc ở những người dùng liều cao.
Đã có báo cáo amoxicilin gây kết tủa trong ống thông bàng quang, chủ yếu sau khi tiêm tĩnh mạch với liều lớn. Nên duy trì kiểm tra đều đặn tình trạng thông suốt (xem phần Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc).
Cách xử trí
Các triệu chứng của đường tiêu hóa có thể được điều trị theo triệu chứng, lưu ý sự cân bằng nước/điện giải.
Amoxicilin/acid clavulanic có thể bị loại khỏi tuần hoàn do thẩm phân máu.
12. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C, nơi khô ráo.