Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Curam QuickTabs 625mg
Mỗi viên chứa 500 mg amoxicilin dưới dạng amoxicilin trihydrat và 125 mg acid clavulanic dưới dạng clavulanate potassium.
2. Công dụng của Curam QuickTabs 625mg
Curam QuickTabs 625 mg được dùng để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (bao gồm cả viêm tai, viêm mũi, viêm họng).
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (viêm phế quản, viêm phổi).
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận - bể thận).
- Nhiễm khuẩn phụ khoa.
- Lậu.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm (áp xe da, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn vết thương bao gồm cả những vết cắn do động vật hoặc người).
- Nhiễm khuẩn xương khớp.
- Viêm đường mật, viêm túi mật.
- Hạ cam.
- Nhiễm khuẩn răng miệng.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng hoặc bội nhiễm ổ bụng hậu phẫu.
- Một số nhiễm khuẩn Gram dương, Gram âm và khuẩn kị khí nhạy cảm với thuốc.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (bao gồm cả viêm tai, viêm mũi, viêm họng).
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (viêm phế quản, viêm phổi).
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận - bể thận).
- Nhiễm khuẩn phụ khoa.
- Lậu.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm (áp xe da, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn vết thương bao gồm cả những vết cắn do động vật hoặc người).
- Nhiễm khuẩn xương khớp.
- Viêm đường mật, viêm túi mật.
- Hạ cam.
- Nhiễm khuẩn răng miệng.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng hoặc bội nhiễm ổ bụng hậu phẫu.
- Một số nhiễm khuẩn Gram dương, Gram âm và khuẩn kị khí nhạy cảm với thuốc.
3. Liều lượng và cách dùng của Curam QuickTabs 625mg
Phải dùng Curam Quick Tabs 625 mg theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu cần thêm thông tin hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bác sĩ sẽ xác định liều dùng cho bạn. Không được tự ý điều chỉnh liều.
Viên nén Curam Quick Tabs 625 mg để pha hỗn dịch được gói trong vỉ chứa 2 viên. Trước hết chia vỉ ra thành 2 theo đường chia trên vỉ. Bóc ở góc tam giác có màu và kéo theo chiều chỉ dẫn của mũi tên. Không nên ấn để lấy viên thuốc ra khỏi vỉ.
Hòa mỗi viên thuốc vào 1/2 cốc nước, khuấy đều trước khi uống. Bạn có thể đặt viên thuốc vào miệng cho nhanh tan rã sau đó nuốt.
Để giảm thiểu tác dụng bất lợi trên đường tiêu hóa, dùng thuốc ngay trước bữa ăn.
Nên uống thuốc với một lượng lớn nước để tránh khả năng tạo sỏi thận.
Không ngừng thuốc trước thời gian bác sĩ chỉ định, mặc dù bạn đã thấy khá hơn. Nếu bạn ngưng sử dụng thuốc trước thời gian chỉ định, bệnh có thể tái phát và nặng hơn.
Tuy nhiên nếu sau khi điều trị mà vẫn không đỡ, hãy đến bác sĩ để kiểm tra.
Vì dạng bào chế của thuốc không hỗ trợ cho việc chia liều chính xác cho trẻ em có cân nặng dưới 40 kg, nên thuốc chỉ dùng cho người lớn và trẻ em cân nặng lớn hơn hoặc bằng 40 kg.
Đối với người lớn và trẻ em có cân nặng trên 40 kg, liều là 1500 mg amoxicillin và 375 mg acid clavulanic/ngày. Nếu cần liều amoxicillin hàng ngày cao hơn, khuyến cáo nên chuyển sang sử dụng chế phẩm khác để tránh dung nạp một lượng lớn không cần thiết acid clavulanic.
Thời gian điều trị dựa theo đáp ứng của bệnh nhân. Một số nhiễm khuẩn nặng (như viêm tủy xương) đòi hỏi thời gian điều trị dài hơn. Điều trị không nên vượt quá 14 ngày mà không tái khám.
Liều người lớn: Liều uống thông thường của amoxicillin/acid clavulanic ở người lớn cho các chỉ định là 1 viên 500 mg (chứa 500 mg amoxicillin và 125 mg acid clavulanic) x 3 lần/ ngày.
Hạ cam
Uống liều 500 mg amoxicillin và 125 mg hoặc 250 mg acid clavulanic mỗi 8 giờ trong 7 ngày, thời gian điều trị trung bình các vết loét là 6,5 - 11,4 ngày và hết sưng hạch bạch huyết trong 4 tuần.
Lậu do N. gonorrhoeae sinh penicillinase hoặc không sinh penicillinase
Liều đơn chứa amoxicillin (3 g) và acid clavulanic (125 - 500 mg) kết hợp hoặc không kết hợp với probenecid uống (1g).
Liều trẻ em
Trẻ em có cân nặng trên 40 kg uống liều thông thường amoxicillin/acid clavulanic như của người lớn.
Liều trên bệnh nhân suy gan và suy thận:
Khi có tổn thương thận, phải thay đổi liều và/hoặc số lần cho thuốc của amoxicillin/acid clavulanic để đáp ứng với mức độ tổn thương thận. Nếu độ thanh thải creatinin lớn hơn 30 ml/phút, không cần điều chỉnh liều. Nếu độ thanh thải creatinin là 15-30 ml/phút: liều thông thường cách nhau 12-18 giờ/lần. Nếu độ thanh thải creatinin 5-15 ml/phút, liều thông thường cách nhau 20-36 giờ/lần. Nếu độ thanh thải creatinin dưới 5 ml/phút: liều thông thường cách nhau 48 giờ/lần.
Nếu chạy thận nhân tạo, cho 1 viên 500 mg (chứa 500 mg amoxicillin và 125 mg acid clavulanic) giữa thời gian mỗi lần thẩm phân và thêm 1 viên 500 mg sau mỗi lần thẩm phân.
Liều người lớn về trẻ em > 40 kg trong suy thận:
- Độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút: Không cần điều chỉnh liều.
- Độ thanh thải creatinin 10-30 ml/phút: 500 mg/125 mg x 2 lần/ngày.
- Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút 500 mg/125 mg x 1 lần/ngày.
- Chạy thận nhân tạo: 500 mg/125 mg/24 giờ, thêm 500 mg/125 mg giữa thời gian mỗi lần thẩm phân, nhắc lại sau mỗi lần thẩm phân (vì nồng độ huyết thanh của cả amoxicillin và acid clavulanic đều bị giảm).
Trên bệnh nhân suy gan, cần thận trọng khi sử dụng và kiểm tra chức năng gan định kì.
Bác sĩ sẽ xác định liều dùng cho bạn. Không được tự ý điều chỉnh liều.
Viên nén Curam Quick Tabs 625 mg để pha hỗn dịch được gói trong vỉ chứa 2 viên. Trước hết chia vỉ ra thành 2 theo đường chia trên vỉ. Bóc ở góc tam giác có màu và kéo theo chiều chỉ dẫn của mũi tên. Không nên ấn để lấy viên thuốc ra khỏi vỉ.
Hòa mỗi viên thuốc vào 1/2 cốc nước, khuấy đều trước khi uống. Bạn có thể đặt viên thuốc vào miệng cho nhanh tan rã sau đó nuốt.
Để giảm thiểu tác dụng bất lợi trên đường tiêu hóa, dùng thuốc ngay trước bữa ăn.
Nên uống thuốc với một lượng lớn nước để tránh khả năng tạo sỏi thận.
Không ngừng thuốc trước thời gian bác sĩ chỉ định, mặc dù bạn đã thấy khá hơn. Nếu bạn ngưng sử dụng thuốc trước thời gian chỉ định, bệnh có thể tái phát và nặng hơn.
Tuy nhiên nếu sau khi điều trị mà vẫn không đỡ, hãy đến bác sĩ để kiểm tra.
Vì dạng bào chế của thuốc không hỗ trợ cho việc chia liều chính xác cho trẻ em có cân nặng dưới 40 kg, nên thuốc chỉ dùng cho người lớn và trẻ em cân nặng lớn hơn hoặc bằng 40 kg.
Đối với người lớn và trẻ em có cân nặng trên 40 kg, liều là 1500 mg amoxicillin và 375 mg acid clavulanic/ngày. Nếu cần liều amoxicillin hàng ngày cao hơn, khuyến cáo nên chuyển sang sử dụng chế phẩm khác để tránh dung nạp một lượng lớn không cần thiết acid clavulanic.
Thời gian điều trị dựa theo đáp ứng của bệnh nhân. Một số nhiễm khuẩn nặng (như viêm tủy xương) đòi hỏi thời gian điều trị dài hơn. Điều trị không nên vượt quá 14 ngày mà không tái khám.
Liều người lớn: Liều uống thông thường của amoxicillin/acid clavulanic ở người lớn cho các chỉ định là 1 viên 500 mg (chứa 500 mg amoxicillin và 125 mg acid clavulanic) x 3 lần/ ngày.
Hạ cam
Uống liều 500 mg amoxicillin và 125 mg hoặc 250 mg acid clavulanic mỗi 8 giờ trong 7 ngày, thời gian điều trị trung bình các vết loét là 6,5 - 11,4 ngày và hết sưng hạch bạch huyết trong 4 tuần.
Lậu do N. gonorrhoeae sinh penicillinase hoặc không sinh penicillinase
Liều đơn chứa amoxicillin (3 g) và acid clavulanic (125 - 500 mg) kết hợp hoặc không kết hợp với probenecid uống (1g).
Liều trẻ em
Trẻ em có cân nặng trên 40 kg uống liều thông thường amoxicillin/acid clavulanic như của người lớn.
Liều trên bệnh nhân suy gan và suy thận:
Khi có tổn thương thận, phải thay đổi liều và/hoặc số lần cho thuốc của amoxicillin/acid clavulanic để đáp ứng với mức độ tổn thương thận. Nếu độ thanh thải creatinin lớn hơn 30 ml/phút, không cần điều chỉnh liều. Nếu độ thanh thải creatinin là 15-30 ml/phút: liều thông thường cách nhau 12-18 giờ/lần. Nếu độ thanh thải creatinin 5-15 ml/phút, liều thông thường cách nhau 20-36 giờ/lần. Nếu độ thanh thải creatinin dưới 5 ml/phút: liều thông thường cách nhau 48 giờ/lần.
Nếu chạy thận nhân tạo, cho 1 viên 500 mg (chứa 500 mg amoxicillin và 125 mg acid clavulanic) giữa thời gian mỗi lần thẩm phân và thêm 1 viên 500 mg sau mỗi lần thẩm phân.
Liều người lớn về trẻ em > 40 kg trong suy thận:
- Độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút: Không cần điều chỉnh liều.
- Độ thanh thải creatinin 10-30 ml/phút: 500 mg/125 mg x 2 lần/ngày.
- Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút 500 mg/125 mg x 1 lần/ngày.
- Chạy thận nhân tạo: 500 mg/125 mg/24 giờ, thêm 500 mg/125 mg giữa thời gian mỗi lần thẩm phân, nhắc lại sau mỗi lần thẩm phân (vì nồng độ huyết thanh của cả amoxicillin và acid clavulanic đều bị giảm).
Trên bệnh nhân suy gan, cần thận trọng khi sử dụng và kiểm tra chức năng gan định kì.
4. Chống chỉ định khi dùng Curam QuickTabs 625mg
- Tiền sử có phản ứng quá mẫn tức thì nặng (ví dụ sốc phản vệ) nặng với bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm beta-lactam.
- Đã từng có vấn đề về gan hoặc vàng da khi dùng kháng sinh amoxicilin/acid clavulanic.
- Đã từng có vấn đề về gan hoặc vàng da khi dùng kháng sinh amoxicilin/acid clavulanic.
5. Thận trọng khi dùng Curam QuickTabs 625mg
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic, phải tiến hành điều tra cẩn thận về các phản ứng quá mẫn trước đó với penicillin, cephalosporin hoặc các thuốc khác thuộc nhóm beta-lactam.
- Đã có báo cáo về những phản ứng quá mẫn (dạng phản vệ) nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân đang điều trị bằng penicillin. Các phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra hơn ở những người có tiền sử quá mẫn với penicillin và những người có cơ địa dị ứng. Nếu một phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngưng điều trị với amoxicillin/acid clavulanic và thiết lập điều trị thay thế thích hợp.
- Trong trường hợp chứng minh được nhiễm khuẩn là do các sinh vật nhạy cảm với amoxicillin, nên xem xét để chuyển từ amoxicillin/acid clavulanic sang amoxicillin theo sự hướng dẫn chính thức.
- Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân bị suy chức năng thận hoặc ở những người đang dùng liều cao.
- Nên tránh sử dụng amoxicillin/acid clavulanic nếu nghi ngờ bị bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn vì sự xuất hiện ban dạng sởi từng liên quan với tình trạng này sau khi sử dụng amoxicillin.
- Sử dụng đồng thời với allopurinol trong thời gian điều trị với amoxicillin có thể làm tăng khả năng bị các phản ứng dị ứng da.
- Sử dụng thuốc kéo dài đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức về các sinh vật không nhạy cảm.
- Sự xuất hiện ban đỏ toàn thân có sốt lúc bắt đầu điều trị kết hợp với mụn mủ có thể là một triệu chứng của ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Phản ứng này đòi hỏi phải ngưng dùng amoxicillin/acid clavulanic và chống chỉ định dùng bất cứ dạng amoxicillin nào sau đó.
- Cần thận trọng khi dùng amoxicillin/acid clavulanic ở những bệnh nhân có bằng chứng về suy gan.
- Đã có báo cáo các phản ứng phụ về gan, chủ yếu ở nam giới và người cao tuổi, có thể liên quan với điều trị kéo dài. Rất hiếm khi có báo cáo về những phản ứng phụ này ở trẻ em. Trong tất cả các nhóm đối tượng nghiên cứu, những dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong thời gian điều trị hoặc một thời gian ngắn sau khi điều trị, nhưng một số trường hợp xảy ra không rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngưng điều trị. Những triệu chứng này thường có thể hồi phục. Các phản ứng phụ về gan có thể nặng và trong một số trường hợp cực kỳ hiếm gặp đã có báo cáo về tử vong. Những trường hợp này hầu như luôn luôn xảy ra trên những bệnh nhân có bệnh nghiêm trọng sẵn từ trước hoặc đang dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây các phản ứng phụ trên gan.
- Viêm đại tràng liên quan với kháng sinh đã được báo cáo với gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn và độ nặng có thể trong phạm vi từ nhẹ đến đe doa tính mạng (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN). - Vì vậy, điều quan trọng là xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng bất kỳ kháng sinh nào. Nếu viêm đại tràng liên quan với kháng sinh xảy ra, phải ngừng ngay amoxicillin/acid clavulanic, hỏi ý kiến bác sĩ và bắt đầu một trị liệu thích hợp. Chống chỉ định dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột trong tình trạng này.
- Cần đánh giá định kỳ các chức năng hệ thống cơ quan, bao gồm chức năng thận, gan và cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị kéo dài.
- Đã có báo cáo hiếm gặp về sự kéo dài thời gian prothrombin ở những bệnh nhân đang sử dụng amoxicillin/acid clavulanic. Cần theo dõi thích hợp khi thuốc chống đông được kê đơn đồng thời. Có thể cần điều chỉnh liều của thuốc chống đông dùng đường uống để duy trì nồng độ thuốc chống đông mong muốn.
- Ở bệnh nhân suy thận, nên điều chỉnh liều dùng theo mức độ suy thận.
- Ở bệnh nhân có lượng nước tiểu giảm, trong những trường hợp rất hiếm gặp đã quan sát thấy tinh thể niệu, chủ yếu khi điều trị bằng đường tiêm. Trong khi dùng amoxicillin liều cao, nên duy trì lượng dịch dựa vào đầy đủ và lượng nước tiểu thải ra để giảm khả năng xuất hiện tinh thể amoxicillin niệu. Ở những bệnh nhân có đặt ống thông bàng quang nên duy trì kiểm tra đều đặn tình trạng thông suốt.
Ảnh hưởng tới các xét nghiệm:
- Nếu bạn sẽ tiến hành một số xét nghiệm cần nhớ kỹ rằng Curam Quick Tabs 625 mg có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm . Thuốc có thể gây kết quả dương tính giả ở một số xét nghiệm máu và nước tiểu.
- Trong quá trình điều trị với Curam Quick Tabs 625 mg nên uống nhiều nước hơn mức bình thường.
- Xét nghiệm máu và nước tiểu: Trong thời gian điều trị bằng amoxicillin, nên dùng phương pháp glucose oxidase enzym bất cứ khi nào cần kiểm tra sự hiện diện của glucose trong nước tiểu vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với phương pháp không dùng enzym.
- Sự hiện diện của acid clavulanic trong amoxicillin/acid clavulanic có thể gây ra sự gắn kết IgG và albumin không đặc hiệu bởi màng hồng cầu dẫn đến thử nghiệm Coombs dương tính giả.
- Đã có báo cáo về kết quả xét nghiệm dương tính, khi sử dụng xét nghiệm Platelia Aspergillus EIA của Bio-Rad Laboratories ở những bệnh nhân đang dùng amoxicillin/acid clavulanic là những người sau đó được nhận thấy không bị nhiễm Aspergillus. Phản ứng chéo với các polysaccharid không Aspergillus và polyfuranose với thử nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA đã được báo cáo. Vì vậy, nên xem xét một cách thận trọng các kết quả thử nghiệm dương tính ở bệnh nhân đang dùng amoxicillin/acid clavulanic và cần xác nhận bằng những phương pháp chẩn đoán khác.
Thông tin quan trọng về một số thành phần của thuốc: Thuốc chứa kali, không tốt cho bệnh nhân cần ăn ít kali, tăng kali máu. Mỗi viên chứa 25 mg (0,63 mmol) kali.
Dùng đường uống có thế gây rối loạn đường tiêu hóa.
Curam QuickTabs 625 mg có chứa aspartam, một nguồn phenylalanin, chúng có hại cho những đối tượng bị ceton niệu. Mỗi viên chứa 6,5 mg aspartam.
- Đã có báo cáo về những phản ứng quá mẫn (dạng phản vệ) nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân đang điều trị bằng penicillin. Các phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra hơn ở những người có tiền sử quá mẫn với penicillin và những người có cơ địa dị ứng. Nếu một phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngưng điều trị với amoxicillin/acid clavulanic và thiết lập điều trị thay thế thích hợp.
- Trong trường hợp chứng minh được nhiễm khuẩn là do các sinh vật nhạy cảm với amoxicillin, nên xem xét để chuyển từ amoxicillin/acid clavulanic sang amoxicillin theo sự hướng dẫn chính thức.
- Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân bị suy chức năng thận hoặc ở những người đang dùng liều cao.
- Nên tránh sử dụng amoxicillin/acid clavulanic nếu nghi ngờ bị bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn vì sự xuất hiện ban dạng sởi từng liên quan với tình trạng này sau khi sử dụng amoxicillin.
- Sử dụng đồng thời với allopurinol trong thời gian điều trị với amoxicillin có thể làm tăng khả năng bị các phản ứng dị ứng da.
- Sử dụng thuốc kéo dài đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức về các sinh vật không nhạy cảm.
- Sự xuất hiện ban đỏ toàn thân có sốt lúc bắt đầu điều trị kết hợp với mụn mủ có thể là một triệu chứng của ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Phản ứng này đòi hỏi phải ngưng dùng amoxicillin/acid clavulanic và chống chỉ định dùng bất cứ dạng amoxicillin nào sau đó.
- Cần thận trọng khi dùng amoxicillin/acid clavulanic ở những bệnh nhân có bằng chứng về suy gan.
- Đã có báo cáo các phản ứng phụ về gan, chủ yếu ở nam giới và người cao tuổi, có thể liên quan với điều trị kéo dài. Rất hiếm khi có báo cáo về những phản ứng phụ này ở trẻ em. Trong tất cả các nhóm đối tượng nghiên cứu, những dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong thời gian điều trị hoặc một thời gian ngắn sau khi điều trị, nhưng một số trường hợp xảy ra không rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngưng điều trị. Những triệu chứng này thường có thể hồi phục. Các phản ứng phụ về gan có thể nặng và trong một số trường hợp cực kỳ hiếm gặp đã có báo cáo về tử vong. Những trường hợp này hầu như luôn luôn xảy ra trên những bệnh nhân có bệnh nghiêm trọng sẵn từ trước hoặc đang dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây các phản ứng phụ trên gan.
- Viêm đại tràng liên quan với kháng sinh đã được báo cáo với gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn và độ nặng có thể trong phạm vi từ nhẹ đến đe doa tính mạng (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN). - Vì vậy, điều quan trọng là xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng bất kỳ kháng sinh nào. Nếu viêm đại tràng liên quan với kháng sinh xảy ra, phải ngừng ngay amoxicillin/acid clavulanic, hỏi ý kiến bác sĩ và bắt đầu một trị liệu thích hợp. Chống chỉ định dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột trong tình trạng này.
- Cần đánh giá định kỳ các chức năng hệ thống cơ quan, bao gồm chức năng thận, gan và cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị kéo dài.
- Đã có báo cáo hiếm gặp về sự kéo dài thời gian prothrombin ở những bệnh nhân đang sử dụng amoxicillin/acid clavulanic. Cần theo dõi thích hợp khi thuốc chống đông được kê đơn đồng thời. Có thể cần điều chỉnh liều của thuốc chống đông dùng đường uống để duy trì nồng độ thuốc chống đông mong muốn.
- Ở bệnh nhân suy thận, nên điều chỉnh liều dùng theo mức độ suy thận.
- Ở bệnh nhân có lượng nước tiểu giảm, trong những trường hợp rất hiếm gặp đã quan sát thấy tinh thể niệu, chủ yếu khi điều trị bằng đường tiêm. Trong khi dùng amoxicillin liều cao, nên duy trì lượng dịch dựa vào đầy đủ và lượng nước tiểu thải ra để giảm khả năng xuất hiện tinh thể amoxicillin niệu. Ở những bệnh nhân có đặt ống thông bàng quang nên duy trì kiểm tra đều đặn tình trạng thông suốt.
Ảnh hưởng tới các xét nghiệm:
- Nếu bạn sẽ tiến hành một số xét nghiệm cần nhớ kỹ rằng Curam Quick Tabs 625 mg có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm . Thuốc có thể gây kết quả dương tính giả ở một số xét nghiệm máu và nước tiểu.
- Trong quá trình điều trị với Curam Quick Tabs 625 mg nên uống nhiều nước hơn mức bình thường.
- Xét nghiệm máu và nước tiểu: Trong thời gian điều trị bằng amoxicillin, nên dùng phương pháp glucose oxidase enzym bất cứ khi nào cần kiểm tra sự hiện diện của glucose trong nước tiểu vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với phương pháp không dùng enzym.
- Sự hiện diện của acid clavulanic trong amoxicillin/acid clavulanic có thể gây ra sự gắn kết IgG và albumin không đặc hiệu bởi màng hồng cầu dẫn đến thử nghiệm Coombs dương tính giả.
- Đã có báo cáo về kết quả xét nghiệm dương tính, khi sử dụng xét nghiệm Platelia Aspergillus EIA của Bio-Rad Laboratories ở những bệnh nhân đang dùng amoxicillin/acid clavulanic là những người sau đó được nhận thấy không bị nhiễm Aspergillus. Phản ứng chéo với các polysaccharid không Aspergillus và polyfuranose với thử nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA đã được báo cáo. Vì vậy, nên xem xét một cách thận trọng các kết quả thử nghiệm dương tính ở bệnh nhân đang dùng amoxicillin/acid clavulanic và cần xác nhận bằng những phương pháp chẩn đoán khác.
Thông tin quan trọng về một số thành phần của thuốc: Thuốc chứa kali, không tốt cho bệnh nhân cần ăn ít kali, tăng kali máu. Mỗi viên chứa 25 mg (0,63 mmol) kali.
Dùng đường uống có thế gây rối loạn đường tiêu hóa.
Curam QuickTabs 625 mg có chứa aspartam, một nguồn phenylalanin, chúng có hại cho những đối tượng bị ceton niệu. Mỗi viên chứa 6,5 mg aspartam.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi/thai, sự sinh đẻ và phát triển sau sinh. Các dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng amoxicillin/acid clavulanic trong thai kỳ ở người không cho thấy tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong một nghiên cứu đơn trên những phụ nữ vỡ màng ối sớm trước kỳ sinh, đã có báo cáo là điều trị dự phòng với amoxicillin/acid clavulanic có thể làm tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng thuốc trong thai kỳ, trừ khi được bác sĩ cho là cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Cả hai chất này đều được bài tiết qua sữa mẹ (chưa rõ các tác dụng của acid clavulanic đối với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ). Do đó, có thể gặp tiêu chảy và nhiễm nấm niêm mạc ở trẻ được nuôi bằng sữa mẹ, vì vậy có thể phải ngừng việc nuôi con bằng sữa mẹ. Amoxicillin/acid clavulanic chỉ nên sử dụng trong thời gian cho con bú sau khi được bác sĩ điều trị đánh giá lợi ích so với nguy cơ.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi/thai, sự sinh đẻ và phát triển sau sinh. Các dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng amoxicillin/acid clavulanic trong thai kỳ ở người không cho thấy tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong một nghiên cứu đơn trên những phụ nữ vỡ màng ối sớm trước kỳ sinh, đã có báo cáo là điều trị dự phòng với amoxicillin/acid clavulanic có thể làm tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng thuốc trong thai kỳ, trừ khi được bác sĩ cho là cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Cả hai chất này đều được bài tiết qua sữa mẹ (chưa rõ các tác dụng của acid clavulanic đối với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ). Do đó, có thể gặp tiêu chảy và nhiễm nấm niêm mạc ở trẻ được nuôi bằng sữa mẹ, vì vậy có thể phải ngừng việc nuôi con bằng sữa mẹ. Amoxicillin/acid clavulanic chỉ nên sử dụng trong thời gian cho con bú sau khi được bác sĩ điều trị đánh giá lợi ích so với nguy cơ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ví dụ phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật), có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do đó không lái xe hay vận hành
máy móc trong thời gian dùng thuốc.
máy móc trong thời gian dùng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Nhiễm khuẩn và nhiễm nấm:
Thường gặp: Nhiễm nấm Candida ở da và niêm mạc.
Không rõ: Phát triển quá mức vi sinh vật không nhạy cảm.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu có hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu trung tính), giảm tiểu cầu.
Không rõ: Mất bạch cầu hạt có hồi phục, thiếu máu tán huyết, thời gian chảy máu và thời gian prothrombin kéo dài.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Không rõ: Phù thần kinh mạch, Phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.
Rối loạn hệ thần kinh:
Ít gặp: Chóng mặt, nhức đầu.
Không rõ: Co giật.
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Ít gặp: khó tiêu.
Không rõ: viêm đại tràng do kháng sinh.
Rối loạn gan mật:
Ít gặp: Tăng AST và/hoặc ALT.
Không rõ: Viêm gan, vàng da ứ mật.
Rối loạn da và mô dưới da:
Ít gặp: Nổi ban da, ngứa, nổi mề đay.
Hiếm gặp: Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da nhiễm độc, viêm da bóng nước tróc vảy, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Rối loạn thận và tiết niệu:
Không rõ: Viêm thận kẽ, tinh thể niệu.
Thường gặp: Nhiễm nấm Candida ở da và niêm mạc.
Không rõ: Phát triển quá mức vi sinh vật không nhạy cảm.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu có hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu trung tính), giảm tiểu cầu.
Không rõ: Mất bạch cầu hạt có hồi phục, thiếu máu tán huyết, thời gian chảy máu và thời gian prothrombin kéo dài.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Không rõ: Phù thần kinh mạch, Phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.
Rối loạn hệ thần kinh:
Ít gặp: Chóng mặt, nhức đầu.
Không rõ: Co giật.
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Ít gặp: khó tiêu.
Không rõ: viêm đại tràng do kháng sinh.
Rối loạn gan mật:
Ít gặp: Tăng AST và/hoặc ALT.
Không rõ: Viêm gan, vàng da ứ mật.
Rối loạn da và mô dưới da:
Ít gặp: Nổi ban da, ngứa, nổi mề đay.
Hiếm gặp: Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da nhiễm độc, viêm da bóng nước tróc vảy, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Rối loạn thận và tiết niệu:
Không rõ: Viêm thận kẽ, tinh thể niệu.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc chống đông dạng uống:
Trong thục tiễn, các thuốc chông đông dạng uống và kháng sinh penicillin đã được sử dụng một cách rộng rãi mà không có báo cáo nào về tương tác thuốc. Tuy nhiên trong y văn có những trường hợp tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân được điều trị bằng acenocoumarol hoặc warfarin và được kê đơn một liệu trình amoxicillin. Nếu cần sử dụng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc INR với sự cộng thêm hoặc ngừng amoxicillin. Ngoài ra, có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đông dạng uống (xem phần Thận trọng và Tác dụng không mong muốn).
Probenecid:
Không được sử dụng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin ở ống thận. Sử dụng đồng thời với probenecid có thể dẫn đến tăng kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu, mà không phải nồng độ acid clavulanic.
Dùng đồng thời với các thuốc tránh thai đường uống có thể làm giảm hiệu quả tránh thai.
Methotrexat
Penicillin có thể làm giảm bài tiết methotrexat, làm tăng nguy cơ độc tính.
Sử dụng Curam Quick Tabs 625 mg với thức ăn và đồ uống:
Có thể dùng Curam QuickTabs 625 mg cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nếu bạn thường xuyên gặp phải vấn đề về dạ dày khi dùng thuốc này, nên dùng thuốc ngay trước bữa ăn.
Trong quá trình điều trị với Curam Quick Tabs 625 mg nên dùng nhiều nước hơn mức bình thường.
Trong thục tiễn, các thuốc chông đông dạng uống và kháng sinh penicillin đã được sử dụng một cách rộng rãi mà không có báo cáo nào về tương tác thuốc. Tuy nhiên trong y văn có những trường hợp tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân được điều trị bằng acenocoumarol hoặc warfarin và được kê đơn một liệu trình amoxicillin. Nếu cần sử dụng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc INR với sự cộng thêm hoặc ngừng amoxicillin. Ngoài ra, có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đông dạng uống (xem phần Thận trọng và Tác dụng không mong muốn).
Probenecid:
Không được sử dụng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin ở ống thận. Sử dụng đồng thời với probenecid có thể dẫn đến tăng kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu, mà không phải nồng độ acid clavulanic.
Dùng đồng thời với các thuốc tránh thai đường uống có thể làm giảm hiệu quả tránh thai.
Methotrexat
Penicillin có thể làm giảm bài tiết methotrexat, làm tăng nguy cơ độc tính.
Sử dụng Curam Quick Tabs 625 mg với thức ăn và đồ uống:
Có thể dùng Curam QuickTabs 625 mg cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nếu bạn thường xuyên gặp phải vấn đề về dạ dày khi dùng thuốc này, nên dùng thuốc ngay trước bữa ăn.
Trong quá trình điều trị với Curam Quick Tabs 625 mg nên dùng nhiều nước hơn mức bình thường.
10. Dược lý
Amoxicilin là một penicilin bán tổng hợp (kháng sinh nhóm beta-lactam) ức chế một hoặc nhiều enzym (thường được gọi là các protein gắn penicillin, PBP) trong quá trình sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn, là một thành phần cấu trúc không thể thiếu của thành tế bào vi khuẩn. Ức chế tổng hợp peptidoglycan dẫn đến làm suy yếu thành tế bào, thường dẫn đến tế bào bị ly giải và bị chết.
Amoxicillin dễ bị phân hủy bởi men beta-lactamase được tạo ra bởi những vi khuẩn đề kháng, vì thế, phổ kháng khuẩn của amoxicillin khi dùng đơn độc không có tác dụng đối với những vi khuẩn sản sinh ra các enzym này.
Acid clavulanic là có cấu trúc beta-lactam gần giống với penicillin. Nó vô hiệu hóa một số enzym beta-lactamase, nhờ thế ngăn chặn sự vô hiệu hóa amoxicillin. Acid clavulanic dùng đơn độc không cho thấy tác dụng kháng khuẩn hữu hiệu về mặt lâm sàng.
Tương quan dược động học/dược lực học:
Thời gian trên nồng độ ức chế tối thiểu (T > MIC) được coi là yếu tố quyết định hiệu quả của amoxicillin.
Amoxicillin dễ bị phân hủy bởi men beta-lactamase được tạo ra bởi những vi khuẩn đề kháng, vì thế, phổ kháng khuẩn của amoxicillin khi dùng đơn độc không có tác dụng đối với những vi khuẩn sản sinh ra các enzym này.
Acid clavulanic là có cấu trúc beta-lactam gần giống với penicillin. Nó vô hiệu hóa một số enzym beta-lactamase, nhờ thế ngăn chặn sự vô hiệu hóa amoxicillin. Acid clavulanic dùng đơn độc không cho thấy tác dụng kháng khuẩn hữu hiệu về mặt lâm sàng.
Tương quan dược động học/dược lực học:
Thời gian trên nồng độ ức chế tối thiểu (T > MIC) được coi là yếu tố quyết định hiệu quả của amoxicillin.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Khi quá liều, phần lớn bệnh nhân điều trị có triệu chứng. Một số trường hợp có biểu hiện rối loạn tiêu hóa gồm đau bụng và đau dạ dày, nôn, tiêu chảy, phát ban da, tăng mẫn cảm hoặc chóng mặt, hoặc nhạy cảm thần kinh cơ, co giật tương tự như cơn co giật trong bệnh động kinh. Đã có báo cáo về sỏi thận do amoxicilin dẫn đến suy thận. Khi quá liều cần ngưng dùng thuốc và điều trị triệu chứng. Bệnh nhân cần được theo
dõi và có những biện pháp hỗ trợ thích hợp. Nếu mới bị ngộ độc (trong vòng 4 giờ) và không có các chống chỉ định, bệnh nhân cần được làm rỗng dạ dày bằng cách nôn hoặc rửa dạ dày và dùng than hoạt tính để giảm hấp thu. Có thể làm giảm nồng độ của amoxicilin và acid clavulanic bằng thẩm tách máu.
dõi và có những biện pháp hỗ trợ thích hợp. Nếu mới bị ngộ độc (trong vòng 4 giờ) và không có các chống chỉ định, bệnh nhân cần được làm rỗng dạ dày bằng cách nôn hoặc rửa dạ dày và dùng than hoạt tính để giảm hấp thu. Có thể làm giảm nồng độ của amoxicilin và acid clavulanic bằng thẩm tách máu.
12. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín dưới 30°C.