Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Haginir 300 mg
Hoạt chất: Cefdinir 300 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên: Aerosil, microcrystalline cellulose M112, talc, magnesi stearat
Tá dược vừa đủ 1 viên: Aerosil, microcrystalline cellulose M112, talc, magnesi stearat
2. Công dụng của Haginir 300 mg
Haginir 300 mg được chỉ định trong các trường hợp:
Viêm phổi cộng đồng
Đợt cấp viêm phế quản mạn
Viêm xoang cấp
Viêm họng
Viêm amidan
Viêm nang lông
Viêm quanh móng
Chốc lở
Áp xe dưới da
Viêm mạch hay hạch bạch huyết
Viêm thận, bể thận
Viêm bàng quang
Viêm phổi cộng đồng
Đợt cấp viêm phế quản mạn
Viêm xoang cấp
Viêm họng
Viêm amidan
Viêm nang lông
Viêm quanh móng
Chốc lở
Áp xe dưới da
Viêm mạch hay hạch bạch huyết
Viêm thận, bể thận
Viêm bàng quang
3. Liều lượng và cách dùng của Haginir 300 mg
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 300 mg x 2 lần/ngày
Trường hợp suy thận (Clor < 30 ml/phút): 300 mg x 1 lần/ngày
Thời gian điều trị 5 - 10 ngày
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 300 mg x 2 lần/ngày
Trường hợp suy thận (Clor < 30 ml/phút): 300 mg x 1 lần/ngày
Thời gian điều trị 5 - 10 ngày
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc
4. Chống chỉ định khi dùng Haginir 300 mg
Mẫn cảm với thành phần thuốc hoặc các kháng sinh nhóm cephalosporin
5. Thận trọng khi dùng Haginir 300 mg
Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị dị ứng: Mày đay, phát ban, hen phế quản
Suy thận nặng
Tiền sử viêm đại tràng
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi
Suy thận nặng
Tiền sử viêm đại tràng
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có bằng chứng đầy đủ về khả năng ảnh hưởng của thuốc đối với phụ nữ mang thai
Không phát hiện cefdinir trong sữa mẹ sau khi uống liều duy nhất 600 mg
Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không phát hiện cefdinir trong sữa mẹ sau khi uống liều duy nhất 600 mg
Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Hiếm gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng, biếng ăn, táo bón, nhức đầu, chóng mặt, viêm miệng, nhiễm nấm, thiếu vitamin K, vitamin nhóm B, giảm bạch cầu, tăng men gan, tăng BUN (Blood urea nitrogen - chỉ số nitơ urê huyết). Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Nên uống cách ít nhất 2 giờ sau khi uống các chế phẩm kháng acid hoặc chế phẩm sắt vì làm giảm sinh khả dụng khi dùng chung
Probenecid ức chế thải trừ cefdinir qua thận
Probenecid ức chế thải trừ cefdinir qua thận
10. Dược lý
Dược lực học
Cefdinir là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Cefdinir có phổ hoạt tính rộng kháng nhiều vi khuẩn Gram âm như Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Moraxella catarrhalis và vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm với penicilin), Streptococcus pyogenes. Cefdinir không bị ảnh hưởng bởi các loại enzym beta-lactamase, đặc biệt có hiệu quả tốt trên các loại vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus sp., Streptococcus sp., kháng với những kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin uống khác có từ trước.
Dược động học
Sau khi uống cefdinir, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 - 4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối ước tính khoảng 25% khi dùng dưới dạng hỗn dịch uống. Ở bệnh nhi từ 6 tháng đến 12 tuổi, uống liều duy nhất 7 mg/kg cefdinir ở dạng hỗn dịch, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt ở 2,2 giờ sau khi dùng. Khi dùng với liều đơn 14 mg/kg cho những bệnh nhân này thì nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt 1,8 giờ sau khi uống.
Dùng đồng thời cefdinir dạng hỗn dịch uống với bữa ăn nhiều chất béo làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC của thuốc tương ứng 44% và 33%. Không có bằng chứng cho thấy cefdinir tích tụ trong huyết tương sau uống nhiều liều ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường với liều uống 2 lần/ngày. Sau khi uống, cefdinir được phân bố vào dịch tai giữa, amidan, mô xoang, phế quản và niêm mạc phổi, ... ở nồng độ khác nhau trong huyết tương. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của cefdinir là 60 - 70%, sự gắn kết này độc lập với nồng độ của thuốc.
Cefdinir chuyển hóa không đáng kể. Thuốc được đào thải chủ yếu ở thận. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của cefdinir là 1,7 - 1,8 giờ. Độ thanh thải của cefdinir giảm ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 30 - 60 ml/phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương và thời gian bán thải trong huyết tương tăng gấp 2 lần và AUC tăng gấp 3 lần. Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng gấp 2 lần nhưng thời gian bán thải trong huyết tương và AUC tăng gấp 5 - 6 lần tương ứng. Cefdinir được loại bỏ khỏi cơ thể qua đường thẩm tách máu. Khoảng 63% thuốc được loại bỏ khỏi cơ thể trong 4 giờ theo đường thẩm phân. Thời gian bán thải của cefdinir ở bệnh nhân suy thận nặng giảm trong khoảng từ 16 - 3,2 giờ.
Cefdinir là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Cefdinir có phổ hoạt tính rộng kháng nhiều vi khuẩn Gram âm như Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Moraxella catarrhalis và vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm với penicilin), Streptococcus pyogenes. Cefdinir không bị ảnh hưởng bởi các loại enzym beta-lactamase, đặc biệt có hiệu quả tốt trên các loại vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus sp., Streptococcus sp., kháng với những kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin uống khác có từ trước.
Dược động học
Sau khi uống cefdinir, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 - 4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối ước tính khoảng 25% khi dùng dưới dạng hỗn dịch uống. Ở bệnh nhi từ 6 tháng đến 12 tuổi, uống liều duy nhất 7 mg/kg cefdinir ở dạng hỗn dịch, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt ở 2,2 giờ sau khi dùng. Khi dùng với liều đơn 14 mg/kg cho những bệnh nhân này thì nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt 1,8 giờ sau khi uống.
Dùng đồng thời cefdinir dạng hỗn dịch uống với bữa ăn nhiều chất béo làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC của thuốc tương ứng 44% và 33%. Không có bằng chứng cho thấy cefdinir tích tụ trong huyết tương sau uống nhiều liều ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường với liều uống 2 lần/ngày. Sau khi uống, cefdinir được phân bố vào dịch tai giữa, amidan, mô xoang, phế quản và niêm mạc phổi, ... ở nồng độ khác nhau trong huyết tương. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của cefdinir là 60 - 70%, sự gắn kết này độc lập với nồng độ của thuốc.
Cefdinir chuyển hóa không đáng kể. Thuốc được đào thải chủ yếu ở thận. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của cefdinir là 1,7 - 1,8 giờ. Độ thanh thải của cefdinir giảm ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 30 - 60 ml/phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương và thời gian bán thải trong huyết tương tăng gấp 2 lần và AUC tăng gấp 3 lần. Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng gấp 2 lần nhưng thời gian bán thải trong huyết tương và AUC tăng gấp 5 - 6 lần tương ứng. Cefdinir được loại bỏ khỏi cơ thể qua đường thẩm tách máu. Khoảng 63% thuốc được loại bỏ khỏi cơ thể trong 4 giờ theo đường thẩm phân. Thời gian bán thải của cefdinir ở bệnh nhân suy thận nặng giảm trong khoảng từ 16 - 3,2 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Biểu hiện của quá liều cefdinir bao gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị. Xử lý quá liều chủ yếu là điều trị triệu chứng và loại thuốc ra khỏi cơ thể. Có thể tiến hành thẩm tách máu để loại thuốc ra khỏi máu.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng