Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của DOCIFIX 200MG
Mỗi viên nén bao phim chứa
- Thành phần dược chất: Cefixim 200mg
- Thành phần tá dược: Starch 1500, Dicalci phosphat khan, Microcrystallin cellulose PH112, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, Hydroxypropylmethyl cellulose 15cP, Hydroxypropylmethyl cellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid.
- Thành phần dược chất: Cefixim 200mg
- Thành phần tá dược: Starch 1500, Dicalci phosphat khan, Microcrystallin cellulose PH112, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, Hydroxypropylmethyl cellulose 15cP, Hydroxypropylmethyl cellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid.
2. Công dụng của DOCIFIX 200MG
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (URTI): Viêm tai giữa và URTI khác khi xác định được vi khuẩn gây bệnh hoặc nghi ngờ đề kháng với các kháng sinh thông thường khác hoặc xuất hiện các yếu tố nguy cơ khi điều trị thất bại. - Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản. - Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm bàng quang, viêm bàng quang - niệu đạo, viêm bể thận không biển chứng.....
3. Liều lượng và cách dùng của DOCIFIX 200MG
Liều dùng: Luôn dùng thuốc đúng liều lượng trong đơn thuốc.
Thời gian điều trị thông thường là 7 ngày, có thể kéo dài đến 14 ngày nếu cần thiết. Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi hoặc trẻ em có cân nặng trên50 kg: Liều khuyến cáo ở người lớn: 200-400 mg/ngày tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, có thể dùng liều duy nhất hoặc chia làm 2lần
Người cao tuổi: Liều dùng tương tự như liều dùng được khuyến cáo ở người lớn. Nên đánh giá chức năng thận và điều chỉnh liều dùng trong suy thận nặng (Xem "Liều dùng trong suy thận").
Trẻ em dưới 10 tuổi: Không khuyến cáo dùng DOCIFIX 200 mgcho trẻ em dưới 10 tuổi. Độ an toàn và hiệu quả của cexim chưa được xác địnhở trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Cách dùng: Dùng uống. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu của DOCIFIX 200 mg.
Thời gian điều trị thông thường là 7 ngày, có thể kéo dài đến 14 ngày nếu cần thiết. Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi hoặc trẻ em có cân nặng trên50 kg: Liều khuyến cáo ở người lớn: 200-400 mg/ngày tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, có thể dùng liều duy nhất hoặc chia làm 2lần
Người cao tuổi: Liều dùng tương tự như liều dùng được khuyến cáo ở người lớn. Nên đánh giá chức năng thận và điều chỉnh liều dùng trong suy thận nặng (Xem "Liều dùng trong suy thận").
Trẻ em dưới 10 tuổi: Không khuyến cáo dùng DOCIFIX 200 mgcho trẻ em dưới 10 tuổi. Độ an toàn và hiệu quả của cexim chưa được xác địnhở trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Cách dùng: Dùng uống. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu của DOCIFIX 200 mg.
4. Chống chỉ định khi dùng DOCIFIX 200MG
Quá mẫn với các kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng DOCIFIX 200MG
Bệnh não Các beta-lactam, kể cả cexim có thể gây nguy cơ bệnh não (co giật, lú lẫn, suy giảm nhận thức, rối loạn vận động) cho bệnh nhân dùng cexim, đặc biệt trong trường hợp quá liều hoặc suy thận. Phản ứng không mong muốn nghiêm trọng trên da Phản ứng không mong muốn nghiêm trọng trên da như hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson và phản ứng thuốc có kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS) đã được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng cexim.
Ngưng dùng cexim và điều trị và/hoặc tiến hành các liệu pháp thích hợp khi có các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng trên da xuất hiện.
Thận trọng khi dùng DOCIFIX 200mg cho bệnh nhân quá mẫn với các thuốc khác. Quá mẫn với penicillin Giống như các thuốc nhóm cephalosporin khác, nên thận trọng khi dùng cexim cho các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin, vì có bằng chứng cho thấy có dị ứng chéo giữa nhóm penicillin và cephalosporin. Đã có trường hợp bệnh nhân bị phản ứng quá mẫn nặng (bao gồm sốc phản vệ) với cả 2 nhóm thuốc này.
Nên ngưng dùng thuốc và tiến hành các liệu pháp thích hợp nếu cần thiết. Thiếu máu tan máu Thiếu máu tan máu do thuốc, trường hợp nặng có thể gây tử vong đã được báo cáo khi dùng các thuốc nhóm cephalosporin.
Sự tái phát của thiếu máu tan máu sau khi dùng lặp lại các thuốc nhóm cephalosporin ở bệnh nhân có tiền sử dụng cephalosporin trước đó (kể cả cexim). Suy thận cấp tính Giống như các thuốc nhóm cephalosporin khác, cexim có thể gây suy thận cấp tính bao gồm viêm ống thận mô kẽ cấp tính. Khi xảy ra suy thận cấp tính, nên ngưng dùng cexim và điều trị và/hoặc tiến hành các liệu pháp thích hợp. Suy thận Thận trọng khi dùng DOCIFIX 200 mg ở những bệnh nhân có chức năng thận giảm rõ rệt (Xem phần LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG). Bệnh nhi Độ an toàn của cexim ở trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh chưa được xác định. Điều trị bằng kháng sinh phổ rộng làm thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột và có thể gây ra sự phát triển quá mức của loài Clostridia.
Các nghiên cứu cho thấy độc tính do Clostridium difficile tạo ra là nguyên nhân chính gây tiêu chảy liên quan đến kháng sinh. Viêm đại tràng giả mạc có liên quan đến việc dùng kháng sinh phổ rộng (các thuốc nhóm macrolid, penicillin bán tổng hợp, lincosamid và cephalosporin); do đó, điều quan trọng là cần xem xét chẩn đoán của viêm đại tràng giả mạc ở những bệnh nhân bị tiêu chảy do dùng kháng sinh. Các triệu chứng của viêm đại tràng giả mạc có thể xuất hiện trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Điều trị viêm đại tràng giả mạc bao gồm soi đại tràng sigma, tiến hành cấy vi khuẩn, bổ sung dịch, chất điện giải và protein. Nếu viêm đại tràng không cải thiện sau khi ngưng dùng thuốc, hoặc nếu các triệu chứng nặng hơn, dùng vancomycin đường uống là lựa chọn cho viêm đại tràng giả mạc do dùng kháng sinh gây ra bởi C. difficile. Các nguyên nhân khác của viêm đại tràng nên được loại trừ
Ngưng dùng cexim và điều trị và/hoặc tiến hành các liệu pháp thích hợp khi có các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng trên da xuất hiện.
Thận trọng khi dùng DOCIFIX 200mg cho bệnh nhân quá mẫn với các thuốc khác. Quá mẫn với penicillin Giống như các thuốc nhóm cephalosporin khác, nên thận trọng khi dùng cexim cho các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin, vì có bằng chứng cho thấy có dị ứng chéo giữa nhóm penicillin và cephalosporin. Đã có trường hợp bệnh nhân bị phản ứng quá mẫn nặng (bao gồm sốc phản vệ) với cả 2 nhóm thuốc này.
Nên ngưng dùng thuốc và tiến hành các liệu pháp thích hợp nếu cần thiết. Thiếu máu tan máu Thiếu máu tan máu do thuốc, trường hợp nặng có thể gây tử vong đã được báo cáo khi dùng các thuốc nhóm cephalosporin.
Sự tái phát của thiếu máu tan máu sau khi dùng lặp lại các thuốc nhóm cephalosporin ở bệnh nhân có tiền sử dụng cephalosporin trước đó (kể cả cexim). Suy thận cấp tính Giống như các thuốc nhóm cephalosporin khác, cexim có thể gây suy thận cấp tính bao gồm viêm ống thận mô kẽ cấp tính. Khi xảy ra suy thận cấp tính, nên ngưng dùng cexim và điều trị và/hoặc tiến hành các liệu pháp thích hợp. Suy thận Thận trọng khi dùng DOCIFIX 200 mg ở những bệnh nhân có chức năng thận giảm rõ rệt (Xem phần LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG). Bệnh nhi Độ an toàn của cexim ở trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh chưa được xác định. Điều trị bằng kháng sinh phổ rộng làm thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột và có thể gây ra sự phát triển quá mức của loài Clostridia.
Các nghiên cứu cho thấy độc tính do Clostridium difficile tạo ra là nguyên nhân chính gây tiêu chảy liên quan đến kháng sinh. Viêm đại tràng giả mạc có liên quan đến việc dùng kháng sinh phổ rộng (các thuốc nhóm macrolid, penicillin bán tổng hợp, lincosamid và cephalosporin); do đó, điều quan trọng là cần xem xét chẩn đoán của viêm đại tràng giả mạc ở những bệnh nhân bị tiêu chảy do dùng kháng sinh. Các triệu chứng của viêm đại tràng giả mạc có thể xuất hiện trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Điều trị viêm đại tràng giả mạc bao gồm soi đại tràng sigma, tiến hành cấy vi khuẩn, bổ sung dịch, chất điện giải và protein. Nếu viêm đại tràng không cải thiện sau khi ngưng dùng thuốc, hoặc nếu các triệu chứng nặng hơn, dùng vancomycin đường uống là lựa chọn cho viêm đại tràng giả mạc do dùng kháng sinh gây ra bởi C. difficile. Các nguyên nhân khác của viêm đại tràng nên được loại trừ
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Các nghiên cứu trên sinh sản được thực hiện ở chuột nhắt và chuột cống dùng cexim với liều gấp 400 lần liều ở người, không có bằng chứng về khả năng sinh sản giảm hoặc gây hại cho thai nhi. Ở thỏ, với liều gấp 4 lần liều ở người, không có bằng chứng về tác động gây quái thai; tỷ lệ sẩy thai và tử vong ở thỏ mẹ cao là tiêu chí đánh giá sự nhạy cảm của thỏ do sự thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng ở phụ nữ mang thai. Không nên dùng DOCIFIX 200 mg cho phụ nữ có thai, trừ khi thật cần thiết.
-Thời kỳ cho con bú:Không nên dùng DOCIFIX 200 mgcho phụ nữ cho con bú
-Thời kỳ cho con bú:Không nên dùng DOCIFIX 200 mgcho phụ nữ cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trong trường hợp bệnh nhân có tác dụng không mong muốn như chóng mặt, nhức đầu và bệnh não (co giật, lú lẫn, suy giảm nhận thức, rối loạn vận động), không nên lái xe, vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
DOCIFIX 200 mg được dung nạp tốt. Hầu hết các phản ứng không mong muốn trong các thử nghiệm lâm sàng là nhẹ và hiếm gặp.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc chống đông máu Giống như các thuốc nhóm cephalosporin khác, làm kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo ở một số bệnh nhân. Do đó, thận trọng khi dùng cexim cho bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu. Thận trọng khi dùng cexim cho bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu nhóm coumarin như warfarin kali. Cexim có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, kéo dài thời gian prothrombin, có kèm hoặc không kèm theo chảy máu. Các tương tác khác Phản ứng dương tính giả với glucose trong nước tiểu có thể xuất hiện khi dùng các dung dịch Benedict hoặc Fehling hoặc sử dụng viên thử sulfat đồng nhưng không xuất hiện khi dùng phương pháp enzym xúc tác phản ứng oxy hóa khử glucose. Xét nghiệm Coombs trực tiếp có thể dương tính giả đã được báo cáo khi dùng các thuốc nhóm cephalosporin, do đó xét nghiệm Coombs dương tính có thể là do thuốc. Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác
10. Dược lý
Nhóm dược lý
Cephalosporin thế hệ 3.
Mã ATC:J01DD08.
Cexim là cephalosporin thế hệ 3 đường uống, trên in-vitro, có tác động diệt khuẩn rộng trên vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Hiệu quả lâm sàng đã được chứng minh trong điều trị các nhiễm khuẩngây ra bởi các tác nhân gây bệnh thông thường như Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, các chủngKlebsiella, Haemophilus inuenzae (dương tính và âm tính với beta-lactamase), Branhamella catarrhalis (dương tính và âm tính với beta-lactamase) và các chủng Enterobacter. DOCIFIX 200 mg có độ bền cao khi có sự hiện diện của enzym beta-lactamase. Hầu hết các chủng Enterococci (Streptococcus faecalis, Streptococci nhóm D) và Staphylococci (chủng dương tính và âm tính coagulase và chủng kháng methicillin) đều đề kháng với cexim. Ngoài ra, hầu hết các chủng Pseudomonas, Bacteroides fragalis, Listeria monocytogenes và Clostridia đều đề kháng với cexim.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC: Sinh khả dụng tuyệt đối của cexim đường uống trong khoảng 22 - 54%. Sự hấp thu không bị thay đổi đáng kể khi có sự hiện diện của thức ăn. Có thể uống cexim lúc đói. Các nghiên cứu trên in-vitro, nồng độ trong huyết thanh hoặc nước tiểu ≥ 1 mcg/ml, là nồng độ hoạt động của cexim để điều trị các tác nhân gây bệnh thông thường. Sau liều dùng được khuyến cáo cho người lớn hoặc trẻ em, nồng độ đỉnh của cexim trong huyết thanh là 1,5 - 3 mcg/ml. Ít hoặc không cósựtích lũy của cexim sau khi dùng đa liều. So sánh dược động học của cexim ở người cao tuổi khỏe mạnh (> 64 tuổi) và người tình nguyện trẻ tuổi (11 - 35 tuổi) ở liều 400 mg/lần/ngày trong 5 ngày, giá trị Cmax và AUC trung bình tăng nhẹ ở người cao tuổi. Bệnh nhân cao tuổi có thể dùng liều tương tự như người bình thường. Cexim được thải trừ chủ yếu dưới dạng không thay đổi trong nước tiểu. Cơ chế lọc ở cầu thận là cơ chế chính.Ở người, các chất chuyển hóa của cexim chưa được phân lập từ huyết thanh hoặc nước tiểu. Sự gắn kết với protein huyết thanh là đặc điểm đặc trưng ở huyết thanh người và động vật; cexim hầu như chỉ gắn kết với phần albumin, lượng cexim ở dạng tự do trung bình khoảng 30%. Ở người, sự gắn kết với protein chỉ phụ thuộc vào nồng độ khi nồng độ cexim rất cao trong huyết thanh và không xuất hiện khi dùng liều lâm sàng. Ở chuột, nồng độ c đánh dấu ở chuột con mẹ thông 14 exim có C từ chuột qua sữa chuột mẹ thấp (khoảng 1,5 % nồng độ cexim của chuột mẹ). Ở người, không có dữ liệu về sự bài tiết ceximvào sữa mẹ. Nồng độ cexim có đánh dấu qua nhau thai thấp ở chuột mẹ mang thai dùng c 14C exim có đánh dấu 14C
Cephalosporin thế hệ 3.
Mã ATC:J01DD08.
Cexim là cephalosporin thế hệ 3 đường uống, trên in-vitro, có tác động diệt khuẩn rộng trên vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Hiệu quả lâm sàng đã được chứng minh trong điều trị các nhiễm khuẩngây ra bởi các tác nhân gây bệnh thông thường như Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, các chủngKlebsiella, Haemophilus inuenzae (dương tính và âm tính với beta-lactamase), Branhamella catarrhalis (dương tính và âm tính với beta-lactamase) và các chủng Enterobacter. DOCIFIX 200 mg có độ bền cao khi có sự hiện diện của enzym beta-lactamase. Hầu hết các chủng Enterococci (Streptococcus faecalis, Streptococci nhóm D) và Staphylococci (chủng dương tính và âm tính coagulase và chủng kháng methicillin) đều đề kháng với cexim. Ngoài ra, hầu hết các chủng Pseudomonas, Bacteroides fragalis, Listeria monocytogenes và Clostridia đều đề kháng với cexim.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC: Sinh khả dụng tuyệt đối của cexim đường uống trong khoảng 22 - 54%. Sự hấp thu không bị thay đổi đáng kể khi có sự hiện diện của thức ăn. Có thể uống cexim lúc đói. Các nghiên cứu trên in-vitro, nồng độ trong huyết thanh hoặc nước tiểu ≥ 1 mcg/ml, là nồng độ hoạt động của cexim để điều trị các tác nhân gây bệnh thông thường. Sau liều dùng được khuyến cáo cho người lớn hoặc trẻ em, nồng độ đỉnh của cexim trong huyết thanh là 1,5 - 3 mcg/ml. Ít hoặc không cósựtích lũy của cexim sau khi dùng đa liều. So sánh dược động học của cexim ở người cao tuổi khỏe mạnh (> 64 tuổi) và người tình nguyện trẻ tuổi (11 - 35 tuổi) ở liều 400 mg/lần/ngày trong 5 ngày, giá trị Cmax và AUC trung bình tăng nhẹ ở người cao tuổi. Bệnh nhân cao tuổi có thể dùng liều tương tự như người bình thường. Cexim được thải trừ chủ yếu dưới dạng không thay đổi trong nước tiểu. Cơ chế lọc ở cầu thận là cơ chế chính.Ở người, các chất chuyển hóa của cexim chưa được phân lập từ huyết thanh hoặc nước tiểu. Sự gắn kết với protein huyết thanh là đặc điểm đặc trưng ở huyết thanh người và động vật; cexim hầu như chỉ gắn kết với phần albumin, lượng cexim ở dạng tự do trung bình khoảng 30%. Ở người, sự gắn kết với protein chỉ phụ thuộc vào nồng độ khi nồng độ cexim rất cao trong huyết thanh và không xuất hiện khi dùng liều lâm sàng. Ở chuột, nồng độ c đánh dấu ở chuột con mẹ thông 14 exim có C từ chuột qua sữa chuột mẹ thấp (khoảng 1,5 % nồng độ cexim của chuột mẹ). Ở người, không có dữ liệu về sự bài tiết ceximvào sữa mẹ. Nồng độ cexim có đánh dấu qua nhau thai thấp ở chuột mẹ mang thai dùng c 14C exim có đánh dấu 14C
11. Quá liều và xử trí quá liều
Thẩm phân máu không loại bỏ đáng kể cexim ra khỏi tuần hoàn máu. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Các biện pháp hỗ trợ tổng quát được khuyến cáo. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.