lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng sinh Doxycyclin 100mg Vidipha hộp 100 viên

Thuốc kháng sinh Doxycyclin 100mg Vidipha hộp 100 viên

Danh mục:Thuốc kháng sinh
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Doxycycline
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Thương hiệu:Vidipha
Số đăng ký:VD-14436-11
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Doxycyclin 100mg Vidipha

Mỗi viên nang cứng chứa Doxycyclin (Dưới dạng doxycyclin hyclate)
100mg
Tá dược: Tinh bột sắn, lactose, bột talc, magnesi stearat, DST, aerosil

2. Công dụng của Doxycyclin 100mg Vidipha

Doxycyclin được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phổi và nhiễm trùng đường hô hấp dưới khác do các chủng nhạy cảm của Streptococcus pneumoniae, Haemophilia influenzae, Klebsiella pneumoniae và các vi sinh vật khác. Viêm phổi Mycoplasma pneumoniae. Điều trị viêm phế quản mãn tính. Viêm xoang.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng: Klebsiella, Enterobacter. Escherichia coli, Streptococcus faecalis và các vi sinh vật khác.
- Các bệnh lây truyền qua đường tình dục: nhiễm khuẩn do Chlamydia trachomatis bao gồm niệu đạo không biến chứng, tuyến cổ hoặc nhiễm khuẩn hậu môn. Viêm niệu đạo không phải do lậu cầu, gây ra bởi Ureaplasma urealyticum. Nhiễm khuẩn hạ cam do alymmatobacterium granulomatis. Thuốc thay thế trong điều trị bệnh lậu và giang mai.
- Vì doxycyclin là kháng sinh thuộc nhóm tetracyclin, doxycyclin được dự kiến là hữu ích trong việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đáp ứng các tetracyclin khác như:
+ Nhiễm khuẩn ở mắt: do các chủng nhạy cảm gonococci, staphylococci và Haemophilus influenzae, viên nang doxycyclin được chỉ định trong điều trị bệnh đau mắt hột, mặc dù các tác nhân gây bệnh, đã được đánh giá bằng miễn dịch huỳnh quang, không phải luôn luôn được loại bỏ,
+ Nhiễm khuẩn Rickettsia: sốt phát ban Rocky Mountain, nhóm bệnh sốt phát ban, sốt Q và viêm nội tâm mạc Coxiella và sốt tick.
+ Các loại khác: bịnh sốt vẹt, tả, meliodosis, bệnh do xoắn trùng, bệnh nhiễm khuẩn khác do các chủng nhạy cảm của các loài Yersinia, loài Brucella (kết hợp với Streptomycin), loài Clostridium, Francisella tularensisvà sốt rét do falciparum kháng chloroquin.
- Doxycyclin được chỉ định dự phòng trong các trường hợp: sốt phát ban Scrub, tiêu chảy ở người đi du lịch (enterotoxigenic Escherichia coli), bệnh do xoắn trùng.

3. Liều lượng và cách dùng của Doxycyclin 100mg Vidipha

Cách dùng:
- Nên uống viên nang với nhiều nước ở trạng thái nghỉ ngơi và tư thế đứng, tốt hơn là trước khi đi ngủ vào ban đêm để giảm khả năng gây kích ứng và gây loét thực quản.
- Nếu xảy ra kích thích dạ dày, nên uống doxycyclin với thức ăn hoặc sữa. Các nghiên cứu cho thấy sự hấp thu doxycyclin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự tiêu hóa đồng thời thức ăn hoặc sữa.
Liều lượng:
Người lớn: Liều thông thường của doxycyclin để điều trị các bệnh nhiễm trùng cấp tính ở người lớn là 200mg vào ngày đầu tiên (được uống như một liều duy nhất hay chia làm hai liều bằng nhau mỗi mười hai giờ), Tiếp theo là một liều duy trì 100mg / ngày. Trong việc điều trị nhiễm khuẩn nặng hơn (đặc biệt là nhiễm khuẩn mãn tính ở đường tiết niệu), nên uống 200mg mỗi ngày trong suốt thời gian điểu trị.
- Vượt quá liều để nghị có thể dẫn đến gia tăng tần suất xuất hiện các tác dụng không mong muốn.
- Nên tiếp tục điểu trị ít nhất 24-48 giờ sau khi triệu chứng và sốt đã giảm. Khi sử dụng trong các nhiễm khuẩn do liên cầu khuẩn, nên tiếp tục điều trị trong 10 ngày để phòng ngừa sự phát triển của bệnh sốt thấp khớp hay viêm cầu thận.
Các nhiễm khuẩn cụ thể:
- Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục: 100mg, hai lần mỗi ngày, trong 7 ngày được đề nghị trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau: nhiễm lậu cầu không biến chứng (trừ nhiễm trùng hậu môn trực tràng ở nam giới); Nhiễm khuẩn niệu đạo không biến chứng, viêm trong cổ tử cung hoặc nhiễm khuẩn hậu môn do Chlamydia trachomatis; viêm niệu đạo không do lậu cầu gây ra bởi Ureaplasma realyticum.
- Viêm mào tinh hoàn-viêm tinh hoàn do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae: 100mg, hai lần mỗi ngày trong 10 ngày.
- Giang mai giai đoạn 1 và giai đoạn 2: 300mg một ngày, chia làm nhiều lần trong ít nhất 10 ngày.
- Sốt phát ban và sốt phát ban tái phát do chí rận: một liều duy nhất 100mg hoặc 200mg tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của bệnh.
- Sốt rét do falciparum kháng cloroquin: 200mg mỗi ngày trong ít nhất 7 ngày. Do mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, nên kết hợp một thuốc diệt thể phân liệt có tác dụng nhanh như quinin với doxycyclin; khuyến nghị liểu quinin khác nhau ở các vùng khác nhau.
- Dự phòng bệnh sốt phát ban Scrub: liều duy nhất 200mg.
- Dự phòng tiêu chảy du lịch ở người lớn: 200mg vào ngày đầu tiên của chuyến du lịch (dùng như một liều duy nhất hoặc là 100mg mỗi 12 giờ) Tiếp theo là 100mg hàng ngày suốt thời gian lưu trú trong khu vực. Không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc dự phòng hơn 21 ngày.
- Dự phòng bệnh do xoắn trùng: 200mg một lần mỗi tuần trong suốt thời gian lưu trú trong khu vực và 200mg khi hoàn thành chuyến đi. Không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc dự phòng hơn 21 ngày.
Bệnh nhi: không được đề xuất.
Người cao tuổi: doxycyclin có thể được kê đơn với liều thông thường mà không cần thận trọng đặc biệt. Không cần điều chỉnh liều khi đang suy thận.
Suy thận: các số liệu nghiên cứu đã cho thấy việc uống doxycyclin ở liều khuyến nghị thông thường không dẫn đến tích luỹ quá nhiều thuốc kháng sinh ở bệnh nhân suy thận.
- Tác dụng chống đồng hóa của tetracyclin có thể làm tăng urê máu. Các dữ liệu nghiên cứu cho thấy việc này không xảy ra khi sử dụng doxycyclin ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.
- Chạy thận nhân tạo không thay đổi thời gian bán hủy trong huyết thanh của doxycyclin.

4. Chống chỉ định khi dùng Doxycyclin 100mg Vidipha

- Quá mẫn với hoạt chất, bất kỳ tetracyclin nào hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Việc sử dụng nhóm tetracyclin trong quá trình phát triển răng (mang thai, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 12 tuổi) gây rối loạn sắc tố của răng (vàng-xám-nâu). Tác dụng không mong muốn này phổ biến hơn khi sử dụng thuốc trong thời gian dài nhưng cũng được quan sát thấy khi lặp lại những đợt trị liệu ngắn hạn. Đã có báo cáo về việc giảm sản men răng. Chống chỉ định sử dụng doxycyclin ở nhóm bệnh nhân này.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: như các tetracyclin khác, doxycyclin tạo thành dạng phức hợp calci ổn định trong mọi mô xương. Sự giảm tốc độ tăng trưởng xương mác đã được quan sát thấy ở trẻ sanh non tháng khi cho uống tetracyclin với liều 25mg/kg mỗi 6 giờ. Phản ứng này đã được chứng minh là thuận nghịch khi ngưng thuốc.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.

5. Thận trọng khi dùng Doxycyclin 100mg Vidipha

- Nhạy cảm ánh sáng: thể hiện bằng phản ứng cháy nắng quá mức đã được quan sát ở một số cá thể sử dụng thuốc thuộc nhóm tetracyclin, bao gồm doxycyclin. Nên cảnh báo việc có thể xảy ra phản ứng này cho những bệnh nhân tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng cực tím khi sử dụng các thuốc tetracyclin và nên ngưng điều trị khi xuất hiện các bằng chứng đầu tiên của ban đỏ da.
- Bệnh nhân suy gan: nên dùng doxycyclin thận trọng cho bệnh nhân bị suy gan hay những người đang sử dụng thuốc có khả năng gây độc cho gan.
- Bệnh nhân suy thận: doxycyclin được bài tiết qua thận khoảng 40%/72 giờ ở người có chức năng thận bình thường. Tỷ lệ % bài tiết này có thể giảm xuống mức thấp khoảng 1-5%/72 giờ ở bệnh nhân suy thận nghiêm trọng (độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút). Các nghiên cứu đã cho thấy thời gian bán thải của doxycyclin trong huyết thanh không có sự khác biệt đáng kể ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và bị suy thận nghiêm trọng. Chạy thận nhân tạo không thay đổi thời gian bán thải doxycyclin trong huyết thanh. Tác dụng chống đồng hóa của nhóm tetracyclin có thể làm tăng urê máu. Các nghiên cứu cho đến nay cho thấy tác dụng chống đồng hóa này không xảy ra khi sử dụng doxycyclin ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.
- Vi sinh vật phát triển quá mức: việc sử dụng thuốc kháng sinh đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các sinh vật không nhạy cảm, bao gồm Candida. Nếu một vi sinh vật đề kháng xuất hiện, nên ngưng sử dụng kháng sinh và thiết lập liệu pháp điều trị thích hợp
- Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo gần như với tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gồm doxycyclin, và mức độ nghiêm trọng dao động từ nhẹ đến đe dọa tinh mạng. Việc xem xét triệu chung tiêu chảy ở những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng thuốc kháng sinh là rất quan trọng.
- Viêm thực quản: đã có báo cáo trường hợp viêm thực quản và loét thực quản ở bệnh nhân uống dạng viên nang và viên nén thuốc kháng sinh thuộc nhóm tetracyclin, bao gồm doxycyclin. Hầu hết những bệnh nhân này sử dụng thuốc ngay trước khi đi ngủ hoặc lượng nước uống chưa đù.
- Phồng thóp ở trẻ sơ sinh và tăng áp lực nội sọ lành tính ở thanh thiếu niên và người lớn đã được báo cáo khi các bệnh nhân này được cho sử dụng đầy đủ thuốc điều trị. Các biểu hiện này biến mất nhanh chóng khi ngưng thuốc.
- Porphyria: đã có báo cáo về rối loạn porphyria ở bệnh nhân dùng thuốc nhóm tetracyclin.
- Bệnh hoa liễu: khi điều trị các bệnh hoa liễu, nếu có nghi ngờ đồng thời có giang mai, nên tiến hành chẩn đoán thích hợp, bao gồm các các xét nghiệm trong trường tối. Trong tất cả các trường hợp này nên thực hiện xét nghiệm huyết thanh học từng tháng ít nhất bốn tháng.
- Nhiễm khuẩn nhóm streptococci beta tan huyết: nhiễm khuẩn streptococci nhóm A beta tan huyết nên được điều trị ít nhất 10 ngày.
- Nhược cơ: do khả năng làm giãn cơ nhẹ, nên thận trọng khi dùng kháng sinh nhóm tetracyclin cho bệnh nhân bệnh nhược cơ.
- Lupus ban đỏ hệ thống: kháng sinh nhóm tetracyclin có thể gây đợt cấp bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
- Methoxyflurane: thận trọng khi dùng kháng sinh nhóm tetracyclin với methoxytlurane (xem mục Tương tác thuốc).
- Nồng độ doxycyclin ở người nghiện rượu có thể bị giảm mạnh xuống thấp hơn nồng độ điều trị.
- Tá dược lactose: không nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

PHỤ NỮ CÓ THAI: chống chỉ định dùng doxycyclin trong thai kỳ. Nguy cơ xuất hiện tác dụng không mong muốn trên răng và xương đang phát triển liên quan đến việc sử dụng nhóm tetracyclin khi mang thai.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ: kháng sinh nhóm tetracyclin được bài tiết vào sữa, vì vậy chống chỉ định dùng thuốc ở phụ nữ con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn nhức đầu, rối loạn thị giác.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất đã được báo cáo trong giai đoạn thử nghiệm là đau đầu (26%) và cảm lạnh thông thường (22%).
Rất thường gặp: ADR > 1/10
Hô hấp: viêm xoang, ho, viêm phế quản.
Toàn thân: đau đầu.
Thường gặp: 1/100Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: nhiễm khuẩn, viêm nha chu.
Hệ tiêu hoá: đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy.
Rối loạn trên da: phát ban.
Hệ cơ xương: đau răng, đau khớp, đau lưng, đau cơ bắp.
Hệ thống sinh sản: đau bụng kinh.
Ít gặp: 1/1.000 Hệ thống cơ xương: đau cơ, đau nướu răng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát ở những bệnh nhân sử dụng kháng sinh nhóm tetracyclin, bao gồm doxycyclin:
Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, viêm lưỡi, khó nuốt, viêm ruột và viêm, tổn thương do sự phát triển quá mức Candida ở khu vực quanh bộ phận sinh dục. Hiếm khi có báo cáo về độc tính trên gan. Những các tác dụng không mong muốn này gặp ở cả hai dạng bào chế đường uống và đường tiêm của nhóm tetracyclin. Viêm thực quản và loét thực quản đã được báo cáo, nhất là ở những bệnh nhân thường dùng dạng bào chế viên nang ở dạng muối hyclat. Hầu hết những bệnh nhân này đã uống thuốc ngay trước khi đi ngủ.
Da: sần da do mụn nhỏ ở da, phát hồng ban và hội chứng Stevens-Johnson. Có thể xảy ra hiện tượng da nhạy cảm ánh sáng. Viêm da tróc vảy đã được báo cáo dù không phổ biến.
Thận: tăng urê máu liên quan đến việc sử dụng nhóm tetracyclin đã được báo cáo.
Máu: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, tăng bạch cầu eosin và chuyển hóa porphyrin đã được báo cáo với kháng sinh nhóm tetracyclin.
Phản ứng quá mẫn: đợt cấp của bệnh lupus ban đỏ hệ thống, sốc phản vệ, phản vệ ban xuất huyết, viêm màng ngoài tim, mề đay và phù mạch.
Cơ xương khớp: đau khớp.
Khác: phổng thóp ở trẻ sơ sinh và tăng áp lực nội sọ lành tính ở người lớn đã được báo cáo với việc sử dụng nhóm tetracyclin. Nên ngưng điều trị nếu có bằng chứng tăng áp lực nội sọ. Những triệu chứng này nhanh chóng biến mất khi ngưng thuốc, rối loạn sắc tố nâu đen của mô tuyến giáp khi soi trên kính hiển vi do sử dụng lâu dài kháng sinh nhóm tetracyclin đã được báo cáo. Chức năng tuyến giáp binh thường.
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Thuốc kháng acid chứa nhôm, calci, magnesi làm giảm tác dụng củadoxycyclin.
- Dùng đồng thời với muối sắt và bismuth subsalicylat có thể làm giảm sinh khả dụng củadoxycyclin.
- Dùng đồng thời với barbiturat, phenytoin, carbamazepin và primidon có thể làm giảm thời gian bán thải của doxycyclin do làm tăng chuyển hóa.
- Doxycyclin có thể làm giảm hấp thu calci, sắt, magnesi, kẽm và các acid amin.
- Doxycyclin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông warfarin.
- Doxycyclin có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương.
- Rifampicin làm giảm nồng độ doxycyclin trong huyết tương.
- Doxycyclin có thể làm giảm nồng độ của thuốc tránh thai dạng uống, của vắc xin chống thương hàn, của penicilin.
- Dùng đồng thời doxycyclin với methoxyfluran có thể gây độc nặng lên thận.
- Tránh dùng doxycyclin với penicilin do có thể có tác dụng đối kháng nhau.
- Không dùng đồng thời với các dẫn chất của retinoic.
- Doxycyclin làm tăng độc tính của các thuốc chẹn thần kinh - cơ, các dẫn chất của acid retinoic, các thuốc kháng vitamin K.
- Dùng đồng thời với thuốc gây cảm ứng enzym gan như rifampicin có thể làm tăng tốc độ phân hủy của doxycyclin, qua đó làm giảm thời gian bán thải.
- Rượu có thể làm giảm thời gian bán thải của doxycyclin.
- Doxycyclin có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết thanh. Nên thực hiện giám sát thích hợp khi sử dụng đồng thời hai thuốc này
- Doxycyclin làm tăng độc tính của methotrexat khi sử dụng đồng thời.

10. Dược lý

- Doxycyclin là kháng sinh thuộc nhóm tetracyclin, được tổng hợp từ oxytetracyclin. Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm. Doxycyclin có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, và cả với một số vi sinh vật kháng thuốc tác dụng với thành tế bào, như Rickettsia, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia spp., Legionella spp., Ureaplasma, một số Mycobacterium không điển hình và Plasmodium spp., Doxycyclin không có tác dụng trị nấm trên lâm sàng. Mặc dù vẫn có độc tính tương tự, doxycyclin ít độc với gan hơn, tác dụng phụ xuất hiện ít hơn (kích ứng tại chỗ, kích ứng dạ dày - ruột, rối loạn vi khuẩn chí ở ruột) so với các tetracyclin ưa nước do các loại này phải dùng với liều cao để đạt được nồng độ có tác dụng. Doxycyclin còn được ưa dùng hơn các tetracyclin khác vì được hấp thu tốt hơn và có thời gian bán thải dài hơn, cho phép dùng thuốc ít lẩn trong một ngày. Ngoài ra doxycyclin còn được dùng cho người suy thận (tuy vẫn phải thận trọng). Nói chung, tetracyclin có tác dụng với vi khuẩn Gram dương ở nồng độ thấp hơn so với vi khuẩn gram âm. Lúc đầu, cả doxycyclin và tetracyclin đều có tác dụng với hầu hết các chủng Streptococcus peumoniae, nhưng hiện nay, phế cầu kháng thuốc thường gặp ở nhiều vùng của Việt Nam.
- Kháng các tetracyclin: vi sinh vật kháng với một tetracyclin thì cũng kháng với các tetracyclin khác. Escherichia coli và có thể cả những chủng vi khuẩn khác đã kháng các tetracyclin chủ yếu qua trung gian plasmid. Theo báo cáo ASTS (1997- 1998), ở Việt Nam, nhiều chủng vi khuẩn như E.coli, Enterobacter, Shigella flexneri, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus đã kháng doxycyclin.
- Vì mức kháng cao của vi khuẩn, không thể dùng các tetracyclin để điểu trị theo kinh nghiệm. Tuy vậy, các tetracyclin vẫn có hiệu quả trong những bệnh do Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Cần tham khảo thông tin về tình hình kháng doxycyclin, tetracyclin nói riêng và kháng thuốc kháng sinh nói chung trước khi dùng thuốc vì tỷ lệ kháng thuốc thay đổi theo vùng và thời gian.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Trong trường hợp quá liều, rửa dạ dày và kèm theo điều trị hỗ trợ thích hợp.
- Thẩm phân máu không giúp ích để loại bỏ doxycyclin.

12. Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(2 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.5/5.0

1
1
0
0
0