Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Dutased
- Trimethoprim 400mg
- Sulfamethoxazol 2000mg
- Tá dược vừa đủ 20g
(Tá dược gồm: Đường trắng aspartam, magnesi oxyd nặng, colloidal anhydrous silica, bột hương chuối, hypromellose)
- Sulfamethoxazol 2000mg
- Tá dược vừa đủ 20g
(Tá dược gồm: Đường trắng aspartam, magnesi oxyd nặng, colloidal anhydrous silica, bột hương chuối, hypromellose)
2. Công dụng của Dutased
Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm phổi cấp ở trẻ em, viêm tai giữa cấp ở trẻ em.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như: Ly trực khuẩn, thương hàn.
- Viêm phổi do Pneumocystis carinit.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm phổi cấp ở trẻ em, viêm tai giữa cấp ở trẻ em.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như: Ly trực khuẩn, thương hàn.
- Viêm phổi do Pneumocystis carinit.
3. Liều lượng và cách dùng của Dutased
- Cách dùng: Cho nước sôi để nguội vào chai cho đến vạch mũi tên ghi trên nhãn, lắc kỹ nếu thể tích chưa đủ thì cho thêm nước đến vạch để thu được 50 ml hỗn dịch thuốc.
- Hỗn dịch sau khi pha chỉ sử dụng trong 15 ngày.
- Liều dùng:
Trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng: 1ml/kg, chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp Viên tại giữa cấp, viêm phổi cấp: 1ml/kg trong 24 giờ, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ, trong 5-10 ngày
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa:
+ Ly trực khuẩn: 1ml/kg trong 24 giờ, chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày. Viêm phổi do Pneumocystis carinii: Trẻ em: Liều được khuyên dùng đối với người bệnh được xác định viêm phổi do Pneumocystis carinii là 2,5 ml/kg trong 24 giớ, chia đều cách nhau 6 giờ, trong 14 -21 ngày.
- Hỗn dịch sau khi pha chỉ sử dụng trong 15 ngày.
- Liều dùng:
Trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng: 1ml/kg, chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp Viên tại giữa cấp, viêm phổi cấp: 1ml/kg trong 24 giờ, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ, trong 5-10 ngày
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa:
+ Ly trực khuẩn: 1ml/kg trong 24 giờ, chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày. Viêm phổi do Pneumocystis carinii: Trẻ em: Liều được khuyên dùng đối với người bệnh được xác định viêm phổi do Pneumocystis carinii là 2,5 ml/kg trong 24 giớ, chia đều cách nhau 6 giờ, trong 14 -21 ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Dutased
- Suy thận nặng mà không giám sát được nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Người bệnh được xác định thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic.
- Mẫu cảm với sulfonamid hoặc với winetiapin.
- Phụ nữ cho con bú và trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi.
- Người bệnh được xác định thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic.
- Mẫu cảm với sulfonamid hoặc với winetiapin.
- Phụ nữ cho con bú và trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Dutased
-Chức năng thận suy giảm: dễ bị thiếu hụt acid folic như người bệnh cao tuổi và khi dùng
Penstal liều cao dài ngày, mất nước, suy dinh dưỡng. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.
- Thuốc có thể gây thiếu máu tan huyết ở người thiếu hụt G - 6PD.
Penstal liều cao dài ngày, mất nước, suy dinh dưỡng. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.
- Thuốc có thể gây thiếu máu tan huyết ở người thiếu hụt G - 6PD.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai:
Sulfonamid có thể gây vàng da ở trẻ em thời kỳ chu sinh do việc đầy bilirubin ra khỏi albumin. Vì trimethoprim và sulfamethoxazol có thể cản trở chuyển hóa acid folic, thuốc chi dùng lúc mang thai khi thật cần thiết. Nếu cần phải dùng thuốc trong thời kỳ có thai, điều quan trọng là phải dùng thêm acid folic.
- Thời kỳ cho con bú:
Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú không được dùng. Trẻ so sinh rất nhạy cảm với tác dụng độc của thuốc.
Sulfonamid có thể gây vàng da ở trẻ em thời kỳ chu sinh do việc đầy bilirubin ra khỏi albumin. Vì trimethoprim và sulfamethoxazol có thể cản trở chuyển hóa acid folic, thuốc chi dùng lúc mang thai khi thật cần thiết. Nếu cần phải dùng thuốc trong thời kỳ có thai, điều quan trọng là phải dùng thêm acid folic.
- Thời kỳ cho con bú:
Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú không được dùng. Trẻ so sinh rất nhạy cảm với tác dụng độc của thuốc.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng đến người đang sử dụng, điều khiển máy móc, công cụ chính xác hoặc đang lái xe.
8. Tác dụng không mong muốn
Hay gặp: Sốt. Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm lưỡi, Ngứa, ngoại ban.
Ít gặp: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu. giảm bạch cầu trung tính, lau xuất huyết. Mày đay.
Hiếm gặp:
- Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh. Thiếu máu nguyên hồng cầu không là thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu. giảm bạch cầu hạt và giảm toàn thể huyết cầu Viêm màng não và khuẩn.
- Hoại tử biểu bị nhiễm độc (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, phủ mạch, mẫn cảm ánh sáng.
- Vàng da, ủ mật ở gan, hoại tử gan. Tăng kali huyết, giảm đường huyết.
- Ảo giác, Suy thận, viêm thận kẽ, sỏi thận, ù tai.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Ít gặp: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu. giảm bạch cầu trung tính, lau xuất huyết. Mày đay.
Hiếm gặp:
- Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh. Thiếu máu nguyên hồng cầu không là thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu. giảm bạch cầu hạt và giảm toàn thể huyết cầu Viêm màng não và khuẩn.
- Hoại tử biểu bị nhiễm độc (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, phủ mạch, mẫn cảm ánh sáng.
- Vàng da, ủ mật ở gan, hoại tử gan. Tăng kali huyết, giảm đường huyết.
- Ảo giác, Suy thận, viêm thận kẽ, sỏi thận, ù tai.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
9. Tương tác với các thuốc khác
- Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu, đặc biệt thiazid, làm tăng nguy cơ giảm tiểu cầu ở người già, Sulfonamid có thể ức chế gắn protein và bài tiết qua thận của methotrexat và vì vậy giảm đào thải, tăng tác dụng của methotrexat. Dutased dùng đồng thời với pyrimethamin 25 ng/tuần làm tăng nguy cơ thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
- Dutased ức chế chuyển hóa phenytoin ở gan, có khả năng làm tăng quá mức tác dụng của phenytoin.
- Dutased có thể kéo dài thời gian prothrombin ở người bệnh đang dùng warfarin.
- Dutased ức chế chuyển hóa phenytoin ở gan, có khả năng làm tăng quá mức tác dụng của phenytoin.
- Dutased có thể kéo dài thời gian prothrombin ở người bệnh đang dùng warfarin.
10. Dược lý
- Cotrimoxazol là một thuốc phối hợp gồm sulfamethoxazol và trimethoprim. Sulfamethoxazol là một sulfonamid, ức chế cạnh tranh sự tổng hợp acid folic của vi khuẩn. Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin, ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn. Phối hợp sulfamethoxazol và trimethoprim ức chế hai giai đoạn liên tiếp của sự chuyển hoá acid folic, do đó ức chế có hiệu quả việc tổng hợp purin, thymin và cuối cùng DNA của vị khuẩn.
- Sự ức chế nổi tiếp này có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế hiệp đồng này cũng chống lại sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc và làm Cotrimoxazol có tác dụng ngay cả khi vi khuẩn đã kháng lại từng thành phần của Cotrimoxazol.
- Các vi khuẩn thường nhạy cảm với Cotrimoxazol như: Morganella morganii, Proteus mirabilis, Proleus indol dương tính, bao gồm cả Proteus vulgaris, Streptococcus pneumoniae, Shigella fringi và Shigla son Parasis calli Cotrimoxazo có một vài tác dụng với Plasmodium falciparu và Toxoplasma gondi
- Các vi sinh vật thường kháng thuốc là Enterococus, Pseudomones, Campylabarter, vi khuẩn kỵ khí não mô cầu lậu cầu, Mycoplasma Enterobacter, Haemophilus influenzae Escherichia coli, Klebsiella, Proteus spp. Salmonella typhi.
- Khảng thuốc cotrimoxazol phát triển chậm trong ống nghiệm hơn so với từng thành phần đơn độc của thuốc. Tính kháng này tăng ở cả vi sinh vật Gram dương và Gram âm, nhưng chủ yếu ở Enterobacter. Ở Việt Nam, theo báo cáo của chương trình giám sát quốc gia về tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh (ASTS) thì sự kháng cotrimoxazol phát triển rất nhanh, nhiều vi khuẩn trong các năm 70 - 80 thường nhạy cảm với cotrimoxazol, nay đã kháng mạnh (Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Klebsiella, Droes spp Enterobacter, Salmonella typhi...)
- Tính kháng cotrimoxazol của vi khuẩn khác nhau theo từng vùng (Bắc, Trung, Nam), nông thôn hay thành thị, nên đòi hỏi thầy thuốc có sự cân nhắc lựa chọn thuốc kỹ.
- Sự ức chế nổi tiếp này có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế hiệp đồng này cũng chống lại sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc và làm Cotrimoxazol có tác dụng ngay cả khi vi khuẩn đã kháng lại từng thành phần của Cotrimoxazol.
- Các vi khuẩn thường nhạy cảm với Cotrimoxazol như: Morganella morganii, Proteus mirabilis, Proleus indol dương tính, bao gồm cả Proteus vulgaris, Streptococcus pneumoniae, Shigella fringi và Shigla son Parasis calli Cotrimoxazo có một vài tác dụng với Plasmodium falciparu và Toxoplasma gondi
- Các vi sinh vật thường kháng thuốc là Enterococus, Pseudomones, Campylabarter, vi khuẩn kỵ khí não mô cầu lậu cầu, Mycoplasma Enterobacter, Haemophilus influenzae Escherichia coli, Klebsiella, Proteus spp. Salmonella typhi.
- Khảng thuốc cotrimoxazol phát triển chậm trong ống nghiệm hơn so với từng thành phần đơn độc của thuốc. Tính kháng này tăng ở cả vi sinh vật Gram dương và Gram âm, nhưng chủ yếu ở Enterobacter. Ở Việt Nam, theo báo cáo của chương trình giám sát quốc gia về tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh (ASTS) thì sự kháng cotrimoxazol phát triển rất nhanh, nhiều vi khuẩn trong các năm 70 - 80 thường nhạy cảm với cotrimoxazol, nay đã kháng mạnh (Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Klebsiella, Droes spp Enterobacter, Salmonella typhi...)
- Tính kháng cotrimoxazol của vi khuẩn khác nhau theo từng vùng (Bắc, Trung, Nam), nông thôn hay thành thị, nên đòi hỏi thầy thuốc có sự cân nhắc lựa chọn thuốc kỹ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Biểu hiện: Chán ăn, buồn nôn, nôn, đau đầu, bất tinh. Rối loạn tạo máu, vàng da, ức chế tuỷ.
- Xử trí: Gây nôn, rửa dạ dày. Acid hoá nước tiểu để tăng đảo thải trimethoprim. Nếu có dấu hiệu ức chế tuỷ, người bệnh cần sử dụng acid folic 5 - 15 mg/ngày cho đến khi phục hồi tạo máu.
- Xử trí: Gây nôn, rửa dạ dày. Acid hoá nước tiểu để tăng đảo thải trimethoprim. Nếu có dấu hiệu ức chế tuỷ, người bệnh cần sử dụng acid folic 5 - 15 mg/ngày cho đến khi phục hồi tạo máu.
12. Bảo quản
- Thuốc bột: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
- Hỗn dịch sau khi pha: Nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng, tránh đông lạnh.
- Hỗn dịch sau khi pha: Nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng, tránh đông lạnh.