Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Galoxcin 500
Levofloxacin (tương đương Levofloxacin hemihydrat) 500mg.
Tá dược: Lycatab PGS, tinh bột sắn, povidon K30, magnesi stearat, aerosil R200, natri starch glycolat, HPMC 15cps, PEG 6000, Titan dioxyd, Oxyd sắt đỏ E172, Talc
Tá dược: Lycatab PGS, tinh bột sắn, povidon K30, magnesi stearat, aerosil R200, natri starch glycolat, HPMC 15cps, PEG 6000, Titan dioxyd, Oxyd sắt đỏ E172, Talc
2. Công dụng của Galoxcin 500
Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với Levofloxacin như:
- Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin, như:
- Viêm xoang cấp.
- Đợt cấp viêm phế quản mạn.
- Viêm phổi cộng đồng.
- Viêm tuyến tiền liệt
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng hoặc không.
- Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da có biến chứng hoặc không.
- Dự phòng sau khi phơi nhiễm và điều trị triệt để bệnh thận.
- Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin, như:
- Viêm xoang cấp.
- Đợt cấp viêm phế quản mạn.
- Viêm phổi cộng đồng.
- Viêm tuyến tiền liệt
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng hoặc không.
- Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da có biến chứng hoặc không.
- Dự phòng sau khi phơi nhiễm và điều trị triệt để bệnh thận.
3. Liều lượng và cách dùng của Galoxcin 500
- Cách dùng: Dùng đường uống
Thời điểm uống levofloxacin không phụ thuộc vào bữa ăn (có thể uống trong hoặc xa bữa ăn)
Không được dùng các antacid có chưa nhôm và magnesi, chế phẩm có chứa kim loại nặng như sắt và kẽm, sucralfat, didanosin (các dạng bào chế có chứa antacid) trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống levofloxacin
- Liều dùng :
Nhiễm khuẩn đường hô hấp:
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: 500 mg, 1 lần/ngày trong 7 ngày
Viêm phổi mắc tại cộng đồng: 500 mg, 1-2 lần/ngày tong 7 - 14 ngày
Viên xoang hàm trên cấp tính: 500 mg, 1 lần/ngày trong 10 - 14 ngày
Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da không biến chứng 500 mg, 1 lần/ngày trong 7 - 10 ngày
Nhiễm trùng đường tiết niệu:
Có biến chứng: 250 mg, 1 lần/ngày trong 10 ngày
Không có biến chứng: 250 mg, 1 lần/ngày trong 3 ngày
Viêm thận - bể thận cấp: 250 mg, 1 lần/ngày trong 10 ngày
Bệnh than:
Điều trị và dự phòng sau khi phơi nhiễm với trực khuẩn than: ngày uống 1 lần, 500 mg, dùng trong 8 tuần
Điều trị bệnh than: truyền tĩnh mạch sau đố uống thuốc sau khi tình trạng cho phép, liều 500 mg, 1 lần/ngày trong 8 tuần
Viêm tuyển tiền liệt: 500 mg/24 giờ, truyền tĩnh mạch sau vài ngày có thể chuyển sang uống
Liều dùng cho người bệnh suy thận:
Đối với bệnh nhân sử dụng liều dùng 250mg/24 giờ:
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 50-20ml/phút: Liều khởi đầu là 250mg, liều kế tiếp là 125mg/24 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 19-10ml/phút: Liều khởi đầu là 250mg, liều kế tiếp là 125mg/48 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <10ml/phút (kể cả lọc máu và thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động): Liều khởi đầu là 250mg, liều kế tiếp là 125mg/48 giờ.
Đối với bệnh nhân sử dụng liều dùng 500mg/24 giờ:
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 50-20ml/phút: Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 250mg/24 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 19-10ml/phút: Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 125mg/24 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <10ml/phút (kể cả lọc máu và thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động): Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 125mg/24 giờ.
Đối với bệnh nhân sử dụng liều dùng 500mg/12 giờ:
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 50-20ml/phút: Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 250mg/12 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 19-10ml/phút: Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 125mg/12 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <10ml/phút (kể cả lọc máu và thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động): Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 125mg/24 giờ.
Chú ý: với liều dung thấp nên sử dụng thuốc có dạng bào chế với hàm lượng thích hợp.
Liều dùng cho bệnh nhân suy gan: vì phần lớn levofloxacin được đào thải ra ngoài nước tiểu dưới dạng không đổi, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều trong trường hợp suy gan
Thời điểm uống levofloxacin không phụ thuộc vào bữa ăn (có thể uống trong hoặc xa bữa ăn)
Không được dùng các antacid có chưa nhôm và magnesi, chế phẩm có chứa kim loại nặng như sắt và kẽm, sucralfat, didanosin (các dạng bào chế có chứa antacid) trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống levofloxacin
- Liều dùng :
Nhiễm khuẩn đường hô hấp:
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: 500 mg, 1 lần/ngày trong 7 ngày
Viêm phổi mắc tại cộng đồng: 500 mg, 1-2 lần/ngày tong 7 - 14 ngày
Viên xoang hàm trên cấp tính: 500 mg, 1 lần/ngày trong 10 - 14 ngày
Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da không biến chứng 500 mg, 1 lần/ngày trong 7 - 10 ngày
Nhiễm trùng đường tiết niệu:
Có biến chứng: 250 mg, 1 lần/ngày trong 10 ngày
Không có biến chứng: 250 mg, 1 lần/ngày trong 3 ngày
Viêm thận - bể thận cấp: 250 mg, 1 lần/ngày trong 10 ngày
Bệnh than:
Điều trị và dự phòng sau khi phơi nhiễm với trực khuẩn than: ngày uống 1 lần, 500 mg, dùng trong 8 tuần
Điều trị bệnh than: truyền tĩnh mạch sau đố uống thuốc sau khi tình trạng cho phép, liều 500 mg, 1 lần/ngày trong 8 tuần
Viêm tuyển tiền liệt: 500 mg/24 giờ, truyền tĩnh mạch sau vài ngày có thể chuyển sang uống
Liều dùng cho người bệnh suy thận:
Đối với bệnh nhân sử dụng liều dùng 250mg/24 giờ:
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 50-20ml/phút: Liều khởi đầu là 250mg, liều kế tiếp là 125mg/24 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 19-10ml/phút: Liều khởi đầu là 250mg, liều kế tiếp là 125mg/48 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <10ml/phút (kể cả lọc máu và thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động): Liều khởi đầu là 250mg, liều kế tiếp là 125mg/48 giờ.
Đối với bệnh nhân sử dụng liều dùng 500mg/24 giờ:
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 50-20ml/phút: Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 250mg/24 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 19-10ml/phút: Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 125mg/24 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <10ml/phút (kể cả lọc máu và thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động): Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 125mg/24 giờ.
Đối với bệnh nhân sử dụng liều dùng 500mg/12 giờ:
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 50-20ml/phút: Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 250mg/12 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin là 19-10ml/phút: Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 125mg/12 giờ.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <10ml/phút (kể cả lọc máu và thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động): Liều khởi đầu là 500mg, liều kế tiếp là 125mg/24 giờ.
Chú ý: với liều dung thấp nên sử dụng thuốc có dạng bào chế với hàm lượng thích hợp.
Liều dùng cho bệnh nhân suy gan: vì phần lớn levofloxacin được đào thải ra ngoài nước tiểu dưới dạng không đổi, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều trong trường hợp suy gan
4. Chống chỉ định khi dùng Galoxcin 500
- Động kinh
- Mẫn cảm với các dẫn chất quinolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Thiếu hụt enzym G6PD
- Tiền sử bệnh ở gân cơ do một fluoroquinolon
- Trẻ em dưới 18 tuổi
- Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai và phụ nữ cho con bú
- Mẫn cảm với các dẫn chất quinolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Thiếu hụt enzym G6PD
- Tiền sử bệnh ở gân cơ do một fluoroquinolon
- Trẻ em dưới 18 tuổi
- Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai và phụ nữ cho con bú
5. Thận trọng khi dùng Galoxcin 500
Viêm gân đặc biệt là gần gót chân (Achille), có thể dẫn tới đứt gân, Biến chứng này có thể xuất hiện ở 48 giờ đấu tiên, sau khi bắt đầu dùng thuốc và có thể bị cả hai bên. Viêm gân xảy ra ra chủ yếu ở các đối tượng có nguy cơ: người trên 65 tuổi, đang dùng corticoid (kể cả đường phun hít). Hai yếu tố này làm tăng nguy cơ viêm gân. Để phòng, cần điều chỉnh liều lượng thuốc hàng ngày ở người bệnh lớn tuổi theo mức lọc cầu thận
Ảnh hưởng trên hệ cơ xương: levofloxacin, cũng như phần lớn các quinolon khác, có thể gây thoái hoá sụn ở khớp chịu trọng lực
Nhược cơ: Cần thận trọng ở người bệnh bị bệnh nhược cơ và các biểu hiện có thể nặng lên.
Tác dụng trên thần kinh trung ương: đã có các thông báo về phản ứng bất lợi như rối loạn tâm thần, tăng áp lực nội sọ, kích thích thần kinh trung ương dẫn đến co giật, run rẩy, bồn chồn, đau đầu, mất ngủ, trầm cảm, lú lẫn, áo giác, ác mộng, có ý định hoặc hành động tự sát (hiếm gặp khi sử dụng các kháng sinh nhóm quinolon, thậm chí ngay khi sử dụng ở liều đầu tiên. Nếu xảy ra những phản ứng bất lợi này khi trong khi sử dụng levofloxacin, cán dừng thuốc và cả các biện pháp xử trị triệu chứng thích hợp. Cần thận trọng khi sử dụng cho người bệnh có các bệnh lý trên thần kinh trung ương như động kinh, xơ cứng mạch não, vì có thể tăng nguy cơ co giật.
Phản ứng mẫn cảm: Cần ngừng thuốc ngay khi có các dấu hiệu đầu tiên của phản ứng mẫn cảm và áp dụng các biện pháp xử trí thích hợp.
Viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile: Cần lưu ý chuẩn đoán chính xác các trường hợp ỉa chảy xảy ra trong thời gian người bệnh đang sử dụng kháng sinh để có biện pháp xử trí thích hợp.
Mẫn cảm với ánh sáng mức độ từ trung bình đến nặng đã được thông báo với nhiều kháng sinh nhóm fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin (mặc dù đến nay, tỷ lệ gặp phản ứng bất lợi này khi sử dụng levofloxacin rất thấp <0,1%). Người bệnh cần tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng trong thời gian điều trị và 48 giờ sau khi điều trị.
Tác dụng trên chuyển hoá: cũng như các quinolon khác, levofloxacin có thể gây ra rối loạn chuyển hoá đường, bao gồm tăng và hạ đường huyết thường xảy ra ở các người bệnh đái tháo đường đang sử dụng levofloxacin đồng thời với một thuốc uống hạ đường huyết hoặc với irisulin, do đó con giám sát đường huyết trên người bệnh này. Nếu xảy ra hạ đường huyết, cần ngừng levofloxacin và tiến hành các biện pháp xử trí thích hợp
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ: Do đó cần tránh sử dụng trên các người bệnh sẵn có khoảng QT kéo dài, người bệnh hạ kali máu, người bệnh đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, Procainamid...) hoặc nhóm III (arriodaron, sotalol,.); thận trọng khi sử dụng levofloxacin cho các người bệnh đang trong các tình trạng tiền loạn nhịp như nhịp chậm và thiếu máu cơ tim cấp.
Ảnh hưởng trên hệ cơ xương: levofloxacin, cũng như phần lớn các quinolon khác, có thể gây thoái hoá sụn ở khớp chịu trọng lực
Nhược cơ: Cần thận trọng ở người bệnh bị bệnh nhược cơ và các biểu hiện có thể nặng lên.
Tác dụng trên thần kinh trung ương: đã có các thông báo về phản ứng bất lợi như rối loạn tâm thần, tăng áp lực nội sọ, kích thích thần kinh trung ương dẫn đến co giật, run rẩy, bồn chồn, đau đầu, mất ngủ, trầm cảm, lú lẫn, áo giác, ác mộng, có ý định hoặc hành động tự sát (hiếm gặp khi sử dụng các kháng sinh nhóm quinolon, thậm chí ngay khi sử dụng ở liều đầu tiên. Nếu xảy ra những phản ứng bất lợi này khi trong khi sử dụng levofloxacin, cán dừng thuốc và cả các biện pháp xử trị triệu chứng thích hợp. Cần thận trọng khi sử dụng cho người bệnh có các bệnh lý trên thần kinh trung ương như động kinh, xơ cứng mạch não, vì có thể tăng nguy cơ co giật.
Phản ứng mẫn cảm: Cần ngừng thuốc ngay khi có các dấu hiệu đầu tiên của phản ứng mẫn cảm và áp dụng các biện pháp xử trí thích hợp.
Viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile: Cần lưu ý chuẩn đoán chính xác các trường hợp ỉa chảy xảy ra trong thời gian người bệnh đang sử dụng kháng sinh để có biện pháp xử trí thích hợp.
Mẫn cảm với ánh sáng mức độ từ trung bình đến nặng đã được thông báo với nhiều kháng sinh nhóm fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin (mặc dù đến nay, tỷ lệ gặp phản ứng bất lợi này khi sử dụng levofloxacin rất thấp <0,1%). Người bệnh cần tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng trong thời gian điều trị và 48 giờ sau khi điều trị.
Tác dụng trên chuyển hoá: cũng như các quinolon khác, levofloxacin có thể gây ra rối loạn chuyển hoá đường, bao gồm tăng và hạ đường huyết thường xảy ra ở các người bệnh đái tháo đường đang sử dụng levofloxacin đồng thời với một thuốc uống hạ đường huyết hoặc với irisulin, do đó con giám sát đường huyết trên người bệnh này. Nếu xảy ra hạ đường huyết, cần ngừng levofloxacin và tiến hành các biện pháp xử trí thích hợp
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ: Do đó cần tránh sử dụng trên các người bệnh sẵn có khoảng QT kéo dài, người bệnh hạ kali máu, người bệnh đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, Procainamid...) hoặc nhóm III (arriodaron, sotalol,.); thận trọng khi sử dụng levofloxacin cho các người bệnh đang trong các tình trạng tiền loạn nhịp như nhịp chậm và thiếu máu cơ tim cấp.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không dùng Levofloxacin cho phụ nữ có thai
Thời kỳ cho con bú
Chưa đo được nồng độ levofloxacin trong sữa mẹ, nhưng căn cứ vào khả năng phân bổ vào sữa của ofloxacin, có thể dự đoán rằng levofloxacin cũng được phân bổ vào sữa mẹ. Vị thuốc có nhiều nguy cơ tổn thương sụn khớp trên trẻ nhỏ, không cho con bú khi dùng levofloxacin.
Không dùng Levofloxacin cho phụ nữ có thai
Thời kỳ cho con bú
Chưa đo được nồng độ levofloxacin trong sữa mẹ, nhưng căn cứ vào khả năng phân bổ vào sữa của ofloxacin, có thể dự đoán rằng levofloxacin cũng được phân bổ vào sữa mẹ. Vị thuốc có nhiều nguy cơ tổn thương sụn khớp trên trẻ nhỏ, không cho con bú khi dùng levofloxacin.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Levofloxacin có thể gây kích thích thần kinh trung ương dẫn đến co giật, run rẩy, đau đầu, ảo giác có thể trở thành nguy cơ nếu lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: ADR> 1/100
Tiêu hoá: Buồn nôn, ỉa chảy
Gan: Tăng enzym gan
Thần kinh: Mất ngủ, đau đầu
Da: Kích ứng nơi tiêm
Ít gặp 1/100 > ADR>1/1000
Thần kinh. Hoa mắt, căng thẳng, kích động, lo lắng
Tiêu hoá: Đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, nôn, táo bón
Gan: Tăng bilirubin huyết.
Tiết niệu, sinh dục: Viêm âm đạo, nhiễm nấm candida sinh dục.
Da: Ngứa, phát ban.
Hiếm gặp: ADR< 1/1000
Tim mạch: Tăng hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp
Tiêu hoà: Viêm đại tràng màng giả, khô miệng, viêm dạ dày, phù lười
Cơ xương-khớp: Đau khớp, yếu cơ, đau cơ, viêm tuỷ xương, viêm gân Achille
Thần kinh: Co giật, giấc mơ bất thường, trầm cảm, rối loạn tâm tháng
Dị ứng: Phù Quinck, choáng phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson và Lyelle.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tiêu hoá: Buồn nôn, ỉa chảy
Gan: Tăng enzym gan
Thần kinh: Mất ngủ, đau đầu
Da: Kích ứng nơi tiêm
Ít gặp 1/100 > ADR>1/1000
Thần kinh. Hoa mắt, căng thẳng, kích động, lo lắng
Tiêu hoá: Đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, nôn, táo bón
Gan: Tăng bilirubin huyết.
Tiết niệu, sinh dục: Viêm âm đạo, nhiễm nấm candida sinh dục.
Da: Ngứa, phát ban.
Hiếm gặp: ADR< 1/1000
Tim mạch: Tăng hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp
Tiêu hoà: Viêm đại tràng màng giả, khô miệng, viêm dạ dày, phù lười
Cơ xương-khớp: Đau khớp, yếu cơ, đau cơ, viêm tuỷ xương, viêm gân Achille
Thần kinh: Co giật, giấc mơ bất thường, trầm cảm, rối loạn tâm tháng
Dị ứng: Phù Quinck, choáng phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson và Lyelle.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Antacid, Sucralfat, ion kim loại, multivitamin: Khi sử dụng đống thời có thể làm giảm hấp thu levofloxacin, cắn uống các thuốc này cách xa levofloxacin ít nhất 2 giờ.
Theophylin: Một số nghiên cứu trên người tình nguyện khoẻ mạnh cho thấy không có tương tác. Tuy nhiên do nồng độ trong huyết tương và AUC theophylin thường bị tăng khi sử dụng đồng thời với các quinolon khác, vẫn cần giám sát chặt chỗ nóng độ theophylin và hiệu chỉnh liều nếu cần khi sử dụng đồng thời với levofloxacin.
Warfarin: Do đã có thông báo warfarin tăng tác dụng khi dùng cùng với levofloxacin, cấn giám sát các chỉ số về đông máu khi sử dụng đồng thời hai thuốc này.
Cyclosporin, digoxin. Tương tác không có ý nghĩa lâm sàng, do đó không cân hiệu chỉnh liều các thuốc này khi dùng đóng thời với levofloxacin.
Các thuốc chống viêm không steroid: Có khả năng làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật khi dùng đồng thời với levofloxacin
Các thuốc hạ đường huyết: Dùng đồng thời với levofloxacin có thể làm tăng nguy cơ rối loạn đường huyết, cần giám sát chặt chẽ
Theophylin: Một số nghiên cứu trên người tình nguyện khoẻ mạnh cho thấy không có tương tác. Tuy nhiên do nồng độ trong huyết tương và AUC theophylin thường bị tăng khi sử dụng đồng thời với các quinolon khác, vẫn cần giám sát chặt chỗ nóng độ theophylin và hiệu chỉnh liều nếu cần khi sử dụng đồng thời với levofloxacin.
Warfarin: Do đã có thông báo warfarin tăng tác dụng khi dùng cùng với levofloxacin, cấn giám sát các chỉ số về đông máu khi sử dụng đồng thời hai thuốc này.
Cyclosporin, digoxin. Tương tác không có ý nghĩa lâm sàng, do đó không cân hiệu chỉnh liều các thuốc này khi dùng đóng thời với levofloxacin.
Các thuốc chống viêm không steroid: Có khả năng làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật khi dùng đồng thời với levofloxacin
Các thuốc hạ đường huyết: Dùng đồng thời với levofloxacin có thể làm tăng nguy cơ rối loạn đường huyết, cần giám sát chặt chẽ
10. Dược lý
Dược động học:
Levofloxacin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1- 2 giờ sau khi uống; sinh khả dụng tuyệt đối xấp xỉ 99%. Levofloxacin được phân bố rộng rãi trong cơ thể. Tuy nhiên khó thấm vào dịch não tuỷ; liên kết với protein huyết tương khoảng 30-40%; thời gian bán thải từ 6-8 giờ, nhưng có thể kéo dài ở bệnh nhân suy thận; Levofloxacin rất ít bị chuyển hóa trong cơ thể và thải trừ hoàn toàn qua nước tiểu ở dạng còn nguyên hoạt tính, chỉ dưới 5% liều điều trị được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa không còn hoạt tính desmethyl và N-oxyd.
Dược lực học:
Levofloxacin là đồng phân tả tuyền của ofloxacin, một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm fluoroquinolon. Cũng như các fluoroquinolon khác, Levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II (ADN - gyrase) và/hoặc topoisomerase IV là những enzym thiết yếu của vi khuẩn tham gia xúc tác trong quá trình sao chép, phiên mã, và tu sửa ADN của vi khuẩn. Levofloxacin có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Levofloxacin có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn kị khí tốt hơn so với các fluoroquinolon khác (ciprofloxacin, enoxacin, norfloxacin, ofloxacin), tuy nhiên levofloxacin có tác dụng in vitro trên Pseudomonas aeruginosa yếu hơn so với ciprofloxacin. So với ofloxacin, hoạt tính của levofloxacin mạnh gấp 2 lần.
Phổ tác dụng:
• Vi khuẩn nhạy cảm in vitrovà nhiễm khuẩn trong lâm sàng:
Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Enterobacter cloacae, E. coll, H.influenza, H. parainfluenza, Klebsiella pneumonie, Legionalla pneumophila, Moraxella catarralis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
Vi khuẩn khác: Chlamydia pneumoniae, Mycopasma pneumoniae.
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Bacillus anthracis, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin (meti -S). Staphylococcus coagulase âm tính nhạy cảm methicilin, Staphylococcus pneuminiae.
Vi khuẩn kỵ khí: Pusobacterium, peptostreptococcus, propionibacterium.
• Các loại vi khuẩn nhạy cảm trung gian in vitro
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus faecalis.
Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroid fragilis, prevotella.
• Các loại vi khuẩn kháng levofloxacin:
Vi khuẩn ưa khí Gram dương. Enterococcus faecium, Staphylococcus meti-R, Staphylococcus coagulase âm tính meti-R.
Levofloxacin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1- 2 giờ sau khi uống; sinh khả dụng tuyệt đối xấp xỉ 99%. Levofloxacin được phân bố rộng rãi trong cơ thể. Tuy nhiên khó thấm vào dịch não tuỷ; liên kết với protein huyết tương khoảng 30-40%; thời gian bán thải từ 6-8 giờ, nhưng có thể kéo dài ở bệnh nhân suy thận; Levofloxacin rất ít bị chuyển hóa trong cơ thể và thải trừ hoàn toàn qua nước tiểu ở dạng còn nguyên hoạt tính, chỉ dưới 5% liều điều trị được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa không còn hoạt tính desmethyl và N-oxyd.
Dược lực học:
Levofloxacin là đồng phân tả tuyền của ofloxacin, một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm fluoroquinolon. Cũng như các fluoroquinolon khác, Levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II (ADN - gyrase) và/hoặc topoisomerase IV là những enzym thiết yếu của vi khuẩn tham gia xúc tác trong quá trình sao chép, phiên mã, và tu sửa ADN của vi khuẩn. Levofloxacin có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Levofloxacin có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn kị khí tốt hơn so với các fluoroquinolon khác (ciprofloxacin, enoxacin, norfloxacin, ofloxacin), tuy nhiên levofloxacin có tác dụng in vitro trên Pseudomonas aeruginosa yếu hơn so với ciprofloxacin. So với ofloxacin, hoạt tính của levofloxacin mạnh gấp 2 lần.
Phổ tác dụng:
• Vi khuẩn nhạy cảm in vitrovà nhiễm khuẩn trong lâm sàng:
Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Enterobacter cloacae, E. coll, H.influenza, H. parainfluenza, Klebsiella pneumonie, Legionalla pneumophila, Moraxella catarralis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
Vi khuẩn khác: Chlamydia pneumoniae, Mycopasma pneumoniae.
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Bacillus anthracis, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin (meti -S). Staphylococcus coagulase âm tính nhạy cảm methicilin, Staphylococcus pneuminiae.
Vi khuẩn kỵ khí: Pusobacterium, peptostreptococcus, propionibacterium.
• Các loại vi khuẩn nhạy cảm trung gian in vitro
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus faecalis.
Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroid fragilis, prevotella.
• Các loại vi khuẩn kháng levofloxacin:
Vi khuẩn ưa khí Gram dương. Enterococcus faecium, Staphylococcus meti-R, Staphylococcus coagulase âm tính meti-R.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, xử trí quá liều bằng cách loại thuốc ngay khỏi dạ dày, bù dịch đầy đủ cho người bệnh. Thẩm tách máu và thẩm phân khúc mạc liên tục không có hiệu quả loại levofloxacin ra khỏi cơ thể. Theo dõi điện tâm đồ vì khoảng cách QT kéo dài
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, dưới 30 độ, tránh ánh sáng