Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Glocip 500
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Ciprofloxacin hydroclorid tương đương ciprofloxacin 500 mg
Tá dược: Croscarmellose natri, povidon K30, pregelatinized starch, cellulose vi tinh thể, magnesi stearat, silic dioxyd thể keo, opadry white.
Hoạt chất: Ciprofloxacin hydroclorid tương đương ciprofloxacin 500 mg
Tá dược: Croscarmellose natri, povidon K30, pregelatinized starch, cellulose vi tinh thể, magnesi stearat, silic dioxyd thể keo, opadry white.
2. Công dụng của Glocip 500
Điều trị các nhiễm khuẩn có biến chứng và không biến chứng do các bệnh nguyên nhạy cảm với Ciprofloxacin gây ra trên đường hô hấp, tai giữa và các xoang, mắt, thận và đường tiết niệu, cơ quan sinh dục kế cả bệnh lậu, ổ bụng (như nhiễm khuẩn đường tiêu hóa hay đường mật, viêm phúc mạc), da và mô mềm, xương khớp, khoang miệng và răng; nhiễm khuẩn sản phụ khoa, nhiễm khuẩn huyết.
Dự phòng bệnh viêm màng não cầu khuẩn và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch, dự phòng nhiễm trùng do phẫu thuật.
Dự phòng bệnh viêm màng não cầu khuẩn và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch, dự phòng nhiễm trùng do phẫu thuật.
3. Liều lượng và cách dùng của Glocip 500
Người lớn
Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng: 1⁄4 viên/lần x 2 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn tiết niệu biến chứng, các nhiễm khuẩn trên đường hô hấp, tai giữa và các xoang, mắt, thận, ổ bụng, da và mô mềm, xương khớp, khoang miệng và răng; nhiễm khuẩn sản phụ khoa: 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Dự phòng nhiễm khuẩn: 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày.
Bệnh lậu không biến chứng: 1 viên liều duy nhất/ngày.
Các nhiễm khuẩn nặng như nhiễm khuẩn huyết, viêm tủy xương: uống 1-1,5 viên/ lần x 2 lần/ ngày.
Bệnh nhân suy thận và suy gan
Cần phải giảm liều ở người bị suy giảm chức năng thận hay chức năng gan. Trong trường hợp người bị suy chức năng thận, nếu dùng liều thấp thì không cần giảm liều. Nếu dùng liều cao thì phải điều chỉnh liều dựa vào độ thanh thải Creatinin.
- Độ thanh thải creatinin (mL/phút/1,73 m2): 31-60 (creatinin huyết thanh: 120 - 170 micromol/lit) - 500 mg/ lần, ngày 2 lần.
- Độ thanh thải creatinin (mL/phút/1,73 m2): ≤ 30 (creatinin huyết thanh: > 175 micromol/lit) - 500 mg/ lần, ngày 1 lần
Liệu pháp Glocip 500 liên tục 7 ngày trong điều trị nhiễm khuẩn thận và đường tiểu. Đối với nhiễm khuẩn do liên cầu nhạy cảm, thời gian điều trị tối thiểu 10 ngày. Thời gian điều trị cho những nhiễm khuẩn khác từ 7 đến 14 ngày. Viêm tủy xương được điều trị trong 2 tháng.
Nên điều trị tiếp tục ít nhất 72 giờ sau khi có cải thiện về lâm sàng và về vi khuẩn học. Uống thuốc với một ly nước đầy, có thể uống lúc đói hoặc no, không uống chung với thuốc kháng Acid chứa nhôm và Magnesi.
Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng: 1⁄4 viên/lần x 2 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn tiết niệu biến chứng, các nhiễm khuẩn trên đường hô hấp, tai giữa và các xoang, mắt, thận, ổ bụng, da và mô mềm, xương khớp, khoang miệng và răng; nhiễm khuẩn sản phụ khoa: 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Dự phòng nhiễm khuẩn: 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày.
Bệnh lậu không biến chứng: 1 viên liều duy nhất/ngày.
Các nhiễm khuẩn nặng như nhiễm khuẩn huyết, viêm tủy xương: uống 1-1,5 viên/ lần x 2 lần/ ngày.
Bệnh nhân suy thận và suy gan
Cần phải giảm liều ở người bị suy giảm chức năng thận hay chức năng gan. Trong trường hợp người bị suy chức năng thận, nếu dùng liều thấp thì không cần giảm liều. Nếu dùng liều cao thì phải điều chỉnh liều dựa vào độ thanh thải Creatinin.
- Độ thanh thải creatinin (mL/phút/1,73 m2): 31-60 (creatinin huyết thanh: 120 - 170 micromol/lit) - 500 mg/ lần, ngày 2 lần.
- Độ thanh thải creatinin (mL/phút/1,73 m2): ≤ 30 (creatinin huyết thanh: > 175 micromol/lit) - 500 mg/ lần, ngày 1 lần
Liệu pháp Glocip 500 liên tục 7 ngày trong điều trị nhiễm khuẩn thận và đường tiểu. Đối với nhiễm khuẩn do liên cầu nhạy cảm, thời gian điều trị tối thiểu 10 ngày. Thời gian điều trị cho những nhiễm khuẩn khác từ 7 đến 14 ngày. Viêm tủy xương được điều trị trong 2 tháng.
Nên điều trị tiếp tục ít nhất 72 giờ sau khi có cải thiện về lâm sàng và về vi khuẩn học. Uống thuốc với một ly nước đầy, có thể uống lúc đói hoặc no, không uống chung với thuốc kháng Acid chứa nhôm và Magnesi.
4. Chống chỉ định khi dùng Glocip 500
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Ciprofloxacin, Acid Nalidixic và các Quinolon khác.
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, trẻ em và trẻ vị thành niên.
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, trẻ em và trẻ vị thành niên.
5. Thận trọng khi dùng Glocip 500
Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh, rối loạn hệ thần kinh trung ương, suy gan, suy thận, nhược cơ thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase và người già.
Ở những bệnh nhân suy thận: điều chỉnh liều dựa vào độ thanh thải creatinin.
Dùng ciprofloxacin dài ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức.
Sử dụng cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn: Vì ciprofloxacin gây thoái hóa các khớp mang trọng lượng cơ thể ở động vật chưa trưởng thành, nên dùng thuốc thận trọng ở những bệnh nhân này.
Ở những bệnh nhân suy thận: điều chỉnh liều dựa vào độ thanh thải creatinin.
Dùng ciprofloxacin dài ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức.
Sử dụng cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn: Vì ciprofloxacin gây thoái hóa các khớp mang trọng lượng cơ thể ở động vật chưa trưởng thành, nên dùng thuốc thận trọng ở những bệnh nhân này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai:
Chỉ nên dùng ciprofloxacin cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.
Sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú:
Ciprofloxacin bài tiết trong sữa mẹ. Do khả năng xảy ra tác dụng ngoại ý của ciprofloxacin trên trẻ bú mẹ, nên quyết định ngưng cho trẻ bú hoặc ngưng thuốc tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Chỉ nên dùng ciprofloxacin cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.
Sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú:
Ciprofloxacin bài tiết trong sữa mẹ. Do khả năng xảy ra tác dụng ngoại ý của ciprofloxacin trên trẻ bú mẹ, nên quyết định ngưng cho trẻ bú hoặc ngưng thuốc tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ciprofloxacin có thể gây chóng mặt, nhức đầu, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Trên dạ dày - ruột: Buồn nôn, tiêu chảy, nôn, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đầy hơi, chán ăn, viêm đại tràng màng giả.
Trên thần kinh trung ương: Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, kích động, run rẩy, rối loạn tâm thần, tăng áp lực nội sọ.
Toàn thân: Nhức đầu, sốt do thuốc, phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ.
Trên da: Ngứa, nổi mề đay, phù mạch, nối ban đỏ, viêm tĩnh mạch nông.
Tim mạch: Nhịp tim nhanh
Chuyển hóa: Tăng tạm thời nồng độ các transaminase, creatinin, bilirubin và phosphatase kiềm trong máu.
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu lympho, thiếu máu, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu.
Cơ: Đau cơ, viêm gân.
Tiết niệu: Có tinh thể niệu khi nước tiểu kiềm tính, huyết niệu, suy thận cấp, viêm thận kẽ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Để tránh có tinh thể niệu, duy trì đủ lượng nước uống vào, tránh làm nước tiểu quá kiềm.
Nếu bị tiêu chảy nặng và kéo dài trong và sau khi điều trị, người bệnh có thể đã bị rối loạn nặng ở ruột (viêm đại tràng màng giả). Cần ngừng ciprofloxacin và thay bằng một kháng sinh khác thích hợp (ví dụ vancomycin).
Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về tác dụng phụ cần ngừng dùng ciprofloxacin và người bệnh cần phải được điều trị tại một cơ sở y tế mặc dù các tác dụng phụ này thường nhẹ hoặc vừa và sẽ mau hết khi ngừng dùng ciprofloxacin. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Trên thần kinh trung ương: Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, kích động, run rẩy, rối loạn tâm thần, tăng áp lực nội sọ.
Toàn thân: Nhức đầu, sốt do thuốc, phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ.
Trên da: Ngứa, nổi mề đay, phù mạch, nối ban đỏ, viêm tĩnh mạch nông.
Tim mạch: Nhịp tim nhanh
Chuyển hóa: Tăng tạm thời nồng độ các transaminase, creatinin, bilirubin và phosphatase kiềm trong máu.
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu lympho, thiếu máu, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu.
Cơ: Đau cơ, viêm gân.
Tiết niệu: Có tinh thể niệu khi nước tiểu kiềm tính, huyết niệu, suy thận cấp, viêm thận kẽ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Để tránh có tinh thể niệu, duy trì đủ lượng nước uống vào, tránh làm nước tiểu quá kiềm.
Nếu bị tiêu chảy nặng và kéo dài trong và sau khi điều trị, người bệnh có thể đã bị rối loạn nặng ở ruột (viêm đại tràng màng giả). Cần ngừng ciprofloxacin và thay bằng một kháng sinh khác thích hợp (ví dụ vancomycin).
Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về tác dụng phụ cần ngừng dùng ciprofloxacin và người bệnh cần phải được điều trị tại một cơ sở y tế mặc dù các tác dụng phụ này thường nhẹ hoặc vừa và sẽ mau hết khi ngừng dùng ciprofloxacin. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc kháng acid chứa nhôm và magnesi, chế phẩm chứa sắt và sucralfat làm giảm hấp thu ciprofloxacin. Probenecid ngăn cản bài tiết ciprofloxacin. Thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng tác dụng phụ của ciprofloxacin.
Ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh và làm tăng tác dụng chống đông máu của warfarin.
Gia tăng thoáng qua creatinin huyết thanh khi dùng đồng thời với cyclosporin.
Ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh và làm tăng tác dụng chống đông máu của warfarin.
Gia tăng thoáng qua creatinin huyết thanh khi dùng đồng thời với cyclosporin.
10. Dược lý
Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon. Ciprofloxacin tác động bằng cách ức chế enzym DNA girase nên ngăn cản sự sao chép chromosom, khiên vi khuẩn không sinh sản được.
Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin...).
Phổ kháng khuẩn:
- Vi khuẩn gram âm hiếu khí, kể cả Pseudomonas va Enterobacter đều nhay cảm với thuốc.
- Các vi khuẩn gây bệnh đường ruột như Salmonella, Shigella, Yersina và Vibrio cholerae thường nhạy cảm cao với thuốc.
- Vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như Haemophilus và Legionella thường nhạy cảm, Mycoplasma và Chlamydia chỉ nhạy cảm vừa phải với thuộc.
- Neisseria thường rất nhạy cảm với thuốc.
- Vi khuẩn Gram dương hiếu khí (các chủng Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus, Listeria monocytogenes...) kém nhạy cảm ít hơn.
Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn ky khí.
Ciprofloxacin vẫn có tác dụng cao đối với Salmonella typhi (100%), Shigellaflexneri (100%). Các vi khuẩn tăng tính đề kháng bao gồm có Staphylococcus aureus kháng ciprofloxacin với tỷ lệ 20,6%, Escherichia coli kháng ciprofloxacin với tỷ lệ 27,8% và S. pneumonia kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 30%.
Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin...).
Phổ kháng khuẩn:
- Vi khuẩn gram âm hiếu khí, kể cả Pseudomonas va Enterobacter đều nhay cảm với thuốc.
- Các vi khuẩn gây bệnh đường ruột như Salmonella, Shigella, Yersina và Vibrio cholerae thường nhạy cảm cao với thuốc.
- Vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như Haemophilus và Legionella thường nhạy cảm, Mycoplasma và Chlamydia chỉ nhạy cảm vừa phải với thuộc.
- Neisseria thường rất nhạy cảm với thuốc.
- Vi khuẩn Gram dương hiếu khí (các chủng Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus, Listeria monocytogenes...) kém nhạy cảm ít hơn.
Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn ky khí.
Ciprofloxacin vẫn có tác dụng cao đối với Salmonella typhi (100%), Shigellaflexneri (100%). Các vi khuẩn tăng tính đề kháng bao gồm có Staphylococcus aureus kháng ciprofloxacin với tỷ lệ 20,6%, Escherichia coli kháng ciprofloxacin với tỷ lệ 27,8% và S. pneumonia kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 30%.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng:
Độc tính trên thận có hồi phục được ghi nhận ở một vài bệnh nhân trong trường hợp quá liều cấp.
Xử trí:
Gây nôn hoặc rửa dạ dày nhằm loại thuốc ra khỏi cơ thể.
Cần theo dõi người bệnh và điều trị hỗ trợ như kiểm tra chức năng thận, cho uống chế phẩm kháng acid chứa nhôm, magnesi hay calci để làm giảm hấp thu ciprofloxacin. Cần duy trì bù đủ dịch cho bệnh nhân.
Độc tính trên thận có hồi phục được ghi nhận ở một vài bệnh nhân trong trường hợp quá liều cấp.
Xử trí:
Gây nôn hoặc rửa dạ dày nhằm loại thuốc ra khỏi cơ thể.
Cần theo dõi người bệnh và điều trị hỗ trợ như kiểm tra chức năng thận, cho uống chế phẩm kháng acid chứa nhôm, magnesi hay calci để làm giảm hấp thu ciprofloxacin. Cần duy trì bù đủ dịch cho bệnh nhân.
12. Bảo quản
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.