Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Glofap V 100mg
Cefpodoxim Proxetil 100mg
2. Công dụng của Glofap V 100mg
Bệnh nhân bị viêm tai giữa cấp, viêm amidan, viêm họng, viêm xoang.
Bệnh nhân bị viêm phổi cấp mắc phải trong cộng đồng.
Bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm khuẩn da không biến chứng và nhiễm khuẩn cấu trúc da.
Bệnh nhân bị nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng.
Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu chưa có biến chứng.
Bệnh nhân bị viêm phổi cấp mắc phải trong cộng đồng.
Bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm khuẩn da không biến chứng và nhiễm khuẩn cấu trúc da.
Bệnh nhân bị nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng.
Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu chưa có biến chứng.
3. Liều lượng và cách dùng của Glofap V 100mg
Uống theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi:
Điều trị đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng: Liều thường dùng là: Uống mỗi lần 1 viên x 2 lần/ngày, đợt dùng trong 10 hoặc 14 ngày tương ứng.
Đối với viêm họng và/hoặc viêm amidan thể nhẹ đến vừa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng: Liều thường dùng là: Uống mỗi lần 1/2 viên x 2 lần/ngày, đợt dùng trong 5-10 ngày hoặc 7 ngày tương ứng.
Đối với các nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng: Liều thường dùng là: Uống mỗi lần 2 viên x 2 lần/ngày, đợt dùng trong 7-14 ngày.
Điều trị bệnh lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn - trực tràng và nội mạc cổ tử cung ở phụ nữ: Dùng 1 liều duy nhất 1 viên, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia.
Trẻ em:
Điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em 12 tuổi: Liều thường dùng: Uống 5mg/kg thể trọng/lần (tối đa 200mg) x 2 lần/ngày; hoặc Uống 10mg/kgthể trọng /lần (tối đa 400mg) x 1lần/ngày, đợt dùng trong 10 ngày.
Điều trị viêm phế quản/viêm amidan thể nhẹ và vừa ở trẻ em 12 tuổi: Liều thường dùng: Uống 5mg/kg thể trọng/lần (tối đa 100mg) x 2 lần/ngày, đợt dùng trong 5-10 ngày.
Trẻ em trên 9 tuổi: Uống mỗi lần 1/2 viên, ngày 2 lần.
Liều cho người suy thận: Phải giảm tuỳ theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin ít hơn 30ml/phút và không thẩm tách máu, liều thường dùng cho cách nhau cứ 24 giờ một lần. Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần.
Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi:
Điều trị đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng: Liều thường dùng là: Uống mỗi lần 1 viên x 2 lần/ngày, đợt dùng trong 10 hoặc 14 ngày tương ứng.
Đối với viêm họng và/hoặc viêm amidan thể nhẹ đến vừa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng: Liều thường dùng là: Uống mỗi lần 1/2 viên x 2 lần/ngày, đợt dùng trong 5-10 ngày hoặc 7 ngày tương ứng.
Đối với các nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng: Liều thường dùng là: Uống mỗi lần 2 viên x 2 lần/ngày, đợt dùng trong 7-14 ngày.
Điều trị bệnh lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn - trực tràng và nội mạc cổ tử cung ở phụ nữ: Dùng 1 liều duy nhất 1 viên, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia.
Trẻ em:
Điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em 12 tuổi: Liều thường dùng: Uống 5mg/kg thể trọng/lần (tối đa 200mg) x 2 lần/ngày; hoặc Uống 10mg/kgthể trọng /lần (tối đa 400mg) x 1lần/ngày, đợt dùng trong 10 ngày.
Điều trị viêm phế quản/viêm amidan thể nhẹ và vừa ở trẻ em 12 tuổi: Liều thường dùng: Uống 5mg/kg thể trọng/lần (tối đa 100mg) x 2 lần/ngày, đợt dùng trong 5-10 ngày.
Trẻ em trên 9 tuổi: Uống mỗi lần 1/2 viên, ngày 2 lần.
Liều cho người suy thận: Phải giảm tuỳ theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin ít hơn 30ml/phút và không thẩm tách máu, liều thường dùng cho cách nhau cứ 24 giờ một lần. Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần.
4. Chống chỉ định khi dùng Glofap V 100mg
Không được dùng cho những người bệnh bị dị ứng với các cephalosporin và người bị rối loạn chuyển hoá porphyrin. Trẻ em dưới 15 ngày tuổi
5. Thận trọng khi dùng Glofap V 100mg
Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefpodoxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
Cần sử dụng thận trọng đối với những người mẫn cảm với penicilin, thiểu năng thận và người có thai hoặc đang cho con bú.
Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: Rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.
Cần sử dụng thận trọng đối với những người mẫn cảm với penicilin, thiểu năng thận và người có thai hoặc đang cho con bú.
Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: Rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thận trọng khi dùng Glofap V Hataphar cho phụ nữ có thai và cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Glofap V có thể gây chóng mặt, đau đầu, tăng trương lực, hoa mắt gây ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp:
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ia chảy, đau bụng.
Chung: Đau đầu.
Phản ứng dị ứng: Phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Ít gặp:
Phản ứng dị ứng: Phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp và phản ứng phản vệ.
Da: Ban đỏ đa dạng.
Gan: Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
Hiếm gặp
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu.
Thận: Viêm thận kẽ có hồi phục.
Thần kinh trung ương: Tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực và chóng mặt hoa mắt.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ia chảy, đau bụng.
Chung: Đau đầu.
Phản ứng dị ứng: Phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Ít gặp:
Phản ứng dị ứng: Phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp và phản ứng phản vệ.
Da: Ban đỏ đa dạng.
Gan: Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
Hiếm gặp
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu.
Thận: Viêm thận kẽ có hồi phục.
Thần kinh trung ương: Tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực và chóng mặt hoa mắt.
9. Tương tác với các thuốc khác
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Nồng độ trong huyết tương giảm khoảng 30% khi Cefpodoxime proxetil được chỉ định cùng với thuốc kháng acid hoặc ức chế H2. Khi chỉ định Cefpodoxime đồng thời với hợp chất được biết là gây độc thận, nên theo dõi sát chức năng thận. Nồng độ cefpodoxime trong huyết tương gia tăng khi chỉ định Cefpodoxime với probenecid.
Thay đổi các giá trị xét nghiệm: Cephalosporins làm cho thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính.
Nồng độ trong huyết tương giảm khoảng 30% khi Cefpodoxime proxetil được chỉ định cùng với thuốc kháng acid hoặc ức chế H2. Khi chỉ định Cefpodoxime đồng thời với hợp chất được biết là gây độc thận, nên theo dõi sát chức năng thận. Nồng độ cefpodoxime trong huyết tương gia tăng khi chỉ định Cefpodoxime với probenecid.
Thay đổi các giá trị xét nghiệm: Cephalosporins làm cho thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính.
10. Dược lý
Dược lực học
Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ kháng kháng sinh thấp, Cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta - lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.
Về nguyên tắc, Cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A,B,C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay không tạo ra beta - lactamase. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillinmdo thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA).Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ờ Việt Nam.
Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter. Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.
Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, Cefpodoxim bền vững đối với beta - lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt lực của Cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào porin uống khác cũng chưa rõ.
Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus,Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.
Dược động học
Cefpodoxim ở trên thị trường là dạng thuốc uống Cefpodoxim proxetil (ester của Cefpodoxim). Cefpodoxim proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành Cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thụ qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành ruột, thành chất chuyển hóa Cefpodoxim có tác dụng.
Khả dụng sinh học của Cefpodoxim khoảng 50%. Khả dụng sinh học này tăng lên khi dùng Cefpodoxim cùng với thức ăn.
Nửa đời huyết thanh của Cefpodoxim là 2.1 - 2.8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh tăng lên đến 3.5 - 9.8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều Cefpodoxim, ở người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ vàcó giá trị trung bình 1.4 microgam/ml, 2.3 microgam/ml, 3.9 microgam/ml đối với các liều 100mg, 200mg, 400mg.
Khoảng 40% Cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thài trừ dưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 - 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở mức độ nhất định khi thẩm tách máu.
Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước có tỷ lệ kháng kháng sinh thấp, Cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta - lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.
Về nguyên tắc, Cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A,B,C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay không tạo ra beta - lactamase. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillinmdo thay đổi protein gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA).Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ờ Việt Nam.
Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter. Tuy nhiên ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.
Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, Cefpodoxim bền vững đối với beta - lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt lực của Cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào porin uống khác cũng chưa rõ.
Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.Các tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus,Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.
Dược động học
Cefpodoxim ở trên thị trường là dạng thuốc uống Cefpodoxim proxetil (ester của Cefpodoxim). Cefpodoxim proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành Cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxim proxetil được hấp thụ qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành ruột, thành chất chuyển hóa Cefpodoxim có tác dụng.
Khả dụng sinh học của Cefpodoxim khoảng 50%. Khả dụng sinh học này tăng lên khi dùng Cefpodoxim cùng với thức ăn.
Nửa đời huyết thanh của Cefpodoxim là 2.1 - 2.8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh tăng lên đến 3.5 - 9.8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều Cefpodoxim, ở người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ vàcó giá trị trung bình 1.4 microgam/ml, 2.3 microgam/ml, 3.9 microgam/ml đối với các liều 100mg, 200mg, 400mg.
Khoảng 40% Cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thài trừ dưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 - 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở mức độ nhất định khi thẩm tách máu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Biểu hiện: Thuốc Glofap V 100mg khi dùng quá liều có thể gây tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau vùng thượng vị
Xử trí: thẩm phân phúc mạc, thẩm phân máu
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Xử trí: thẩm phân phúc mạc, thẩm phân máu
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.