lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng sinh Ofcin 200mg hộp 2 vỉ x 10 viên

Thuốc kháng sinh Ofcin 200mg hộp 2 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc kháng sinh
Thuốc cần kê toa:
Thương hiệu:DHG Pharma
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:48 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng đã ghi trên nhãn.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Ofcin 200mg

Ofloxacin ....................................................................... 200 mg
Tá dược vừa đủ ............................................................... 1 viên
(Tinh bột sắn, lactose, magnesi stearat, sodium starch glycolat, aerosil, PVP K30, HPMC, PEG 6000, titan dioxyd, talc).

2. Công dụng của Ofcin 200mg

Ofcin được dùng trong các bệnh: Viêm phổi. Nhiễm khuẩn Chlamydia tại cổ tử cung hoặc niệu đạo có hoặc không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt. Nhiễm khuẩn da và mô mềm. Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

3. Liều lượng và cách dùng của Ofcin 200mg

Người lớn:
- Viêm phổi: Uống 2 viên/ lần, ngày 2 lần, trong 10 ngày.
- Nhiễm Chlamydia (trong cổ tử cung và niệu quản): Uống 1½ viên/ lần, ngày 2 lần, trong 7 ngày.
- Lậu không biến chứng: Uống 2 viên, một liều duy nhất.
- Viêm tuyến tiền liệt: Uống 1½ viên/ lần, ngày 2 lần, trong 6 tuần.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Uống 2 viên/ lần, ngày 2 lần, trong 10 ngày.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Uống 2 viên/ lần, ngày 2 lần, trong 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm bàng quang do E. coli hoặc K. pneumoniae: Uống 1 viên/ lần, ngày 2 lần, trong 3 ngày.
Viêm bàng quang do các vi khuẩn khác: Uống 1 viên/ lần, ngày 2 lần, trong 7 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: Uống 1 viên/ lần, ngày 2 lần, trong 10 ngày.
Trường hợp người lớn suy chức năng thận: Độ thanh thải Creatinin > 50 ml/ phút: Liều không thay đổi, uống 2 lần/ ngày.
Độ thanh thải Creatinin 10 - 50 ml/ phút: Liều không thay đổi, uống 1 lần/ ngày.
Độ thanh thải Creatinin < 10 ml/ phút: Uống nửa liều, uống 1 lần/ ngày.

4. Chống chỉ định khi dùng Ofcin 200mg

- Tiền sử quá mẫn với ofloxacin, các thuốc nhóm quinolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có tiền sử viêm gân có liên quan đến dùng fluoroquinolon.
- Bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc ngưỡng co giật thấp.
- Trẻ em và thanh thiếu niên ở độ tuổi phát triển và phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, vì ofloxacin có thể gây thoái hóa sụn khớp ở các khớp chịu lực trên động vật thực nghiệm.
- Thiếu hụt glucose-6-phosphat-dehydrogenase.

5. Thận trọng khi dùng Ofcin 200mg

Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm Fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm Fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
- Vi khuẩn S. aureus kháng methicillin (MRSA): Rất có khả năng kháng đồng thời fluoroquinolon, bao gồm Ofloxacin. Vì vậy Ofloxacin không được khuyến cáo để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do hoặc nghi ngờ do MRSA trừ khi kết quả xét nghiệm xác nhận tính nhạy cảm của vi khuẩn với Ofloxacin (và các thuốc kháng khuẩn thường khuyến cáo điều trị nhiễm khuẩn MRSA được xem là không phù hợp).
- E. coli kháng với fluoroquinolon: Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Bác sỹ điều trị nên chú ý đến tỷ lệ kháng của từng địa phương của E. coli với fluoroquinolon.
- Phản ứng không mong muốn nghiêm trọng trên da: Các trường hợp của phản ứng nghiêm trọng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được báo cáo khi điều trị với ofloxacin. Bệnh nhân nên liên hệ ngay với bác sỹ trước khi tiếp tục điều trị với ofloxacin nếu phản ứng trên da và/hoặc niêm mạc xuất hiện.
- Viêm gân và đứt gân: Viêm gân hiếm xảy ra. Phần lớn thường xảy ra ở gân gót chân (Achille) và có thể dẫn đến đứt gân. Viêm gân và đứt gân, đôi khi xảy ra song song, có thể xảy ra trong vòng 48 giờ khi bắt đầu điều trị với Ofloxacin và vài tháng sau khi ngưng điều trị đã được báo cáo. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng ở bệnh nhân trên 60 tuổi và ở những bệnh nhân đang sử dụng corticoid. Nên điều chỉnh liều hàng ngày ở bệnh nhân cao tuổi dựa vào độ thanh thải creatinin. Cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này nếu kê đơn Ofloxacin. Bệnh nhân nên tham vấn ý kiến bác sỹ nếu có những triệu chứng của viêm gân. Nếu nghi ngờ viêm gân, phải lập tức ngừng điều trị với Ofloxacin và có biện pháp xử trí thích hợp (ví dụ như không cử động).
- Phản ứng quá mẫn: Ofloxacin có thể gây ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng có thể gây tử vong (như phản ứng phản vệ và sốc phản vệ), đôi khi xảy ra sau khi dùng liều ban đầu. Bệnh nhân nên ngừng điều trị ngay lập tức và liên hệ với bác sỹ điều trị để có biện pháp xử trí thích hợp.
- Tiêu chảy liên quan Clostridium difficile: Tiêu chảy, đặc biệt là tiêu chảy nặng, kéo dài và/hoặc có máu, xảy ra trong hoặc sau khi điều trị với Ofloxacin (bao gồm cả một vài tuần sau khi điều trị), có thể là triệu chứng của bệnh tiêu chảy liên quan Clostridium difficile (CDAD). CDAD có mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng, dạng nặng nhất là viêm đại tràng giả mạc (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Vì thế, cần xem xét chẩn đoán CDAD ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi điều trị với ofloxacin. Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định CDAD, nên ngừng ofloxacin ngay và có biện pháp xử trí thích hợp. Chống chỉ định dùng thuốc làm giảm nhu động ruột trong trường hợp này.
- Bệnh nhân có bẩm chất co giật: Quinolon có thể làm giảm ngưỡng co giật và có thể gây co giật. Ofloxacin được chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh động kinh hoặc bệnh nhân có bẩm chất co giật (bao gồm những người có tổn thương hệ thần kinh trung ương từ trước, điều trị đồng thời với fenbufen và các thuốc chống viêm không steroid tương tự (NSAID) hoặc với các thuốc làm giảm ngưỡng co giật não như Theophyllin
Trong trường hợp động kinh co giật, nên ngưng điều trị với ofloxacin.
- Bệnh nhân suy thận: Vì Ofloxacin được bài tiết chủ yếu qua thận, nên cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận (xem phần Liều dùng).
- Bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần: Các phản ứng tâm thần đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon. Trong một số trường hợp dẫn đến có ý nghĩ tự tử hoặc hành vi tự gây nguy hiểm bao gồm cả cố gắng tự tử, đôi khi sau khi dùng một liều duy nhất. Trong trường hợp này, nên ngưng dùng Ofloxacin và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Cần thận trọng khi dùng Ofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần hoặc bệnh nhân tâm thần.
- Bệnh nhân suy gan: Nên dùng thận trọng Ofloxacin ở bệnh nhân suy gan, có thể xuất hiện tổn thương gan. Đã có báo cáo trường hợp viêm gan cấp tính có thể dẫn đến suy gan (cả trường hợp tử vong). Nên ngừng điều trị Ofloxacin nếu bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng cho thấy bệnh gan tiến triển như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc trướng bụng.
- Bệnh nhân đang điều trị với thuốc kháng vitamin K: Do khả năng làm tăng thời gianđông máu (PT/INR) và/hoặc chảy máu ở những bệnh nhân được điều trị kết hợp Ofloxacin với thuốc kháng vitamin K (ví dụ như warfarin), cần theo dõi các xét nghiệm đông máu trên bệnh nhân dùng đồng thời hai thuốc này (xem phần Tương tác thuốc).
- Đợt cấp của bệnh nhược cơ: Fluoroquinolon, bao gồm Ofloxacin, có tác dụng phong bế thần kinh cơ và có thể làm trầm trọng thêm yếu cơ ở bệnh nhân có bệnh nhược cơ. Đã có báo cáo phản ứng có hại nghiêm trọng, bao gồm tử vong và yêu cầu hỗ trợ hô hấp, có liên quan đến sử dụng Fluoroquinolon ở bệnh nhân có bệnh nhược cơ. Ofloxacin không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh nhược cơ.
- Bội nhiễm: Việc sử dụng Ofloxacin, đặc biệt nếu kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm đặc biệt là Enteracci, một số vi khuẩn kháng thuốc hoặc Candida. Nếu xảy ra bội nhiễm trong khi điều trị, cần dùng các biện pháp xử trí thích hợp.
- Sự ngăn ngừa nhạy cảm với ánh sáng: Đã có báo cáo Ofloxacin nhạy cảm với ánh sáng.
Khuyến cáo bệnh nhân không nên tiếp xúc với ánh nắng mạnh hoặc với tia UV nhân tạo (như đèn tử ngoại, điều trị tia nhân tạo) khi không cần thiết trong khi điều trị và trong 48 giờ sau khi ngừng điều trị để ngăn ngừa nhạy cảm với ánh sáng.
- Kéo dài khoảng QT: Trường hợp rất hiếm, kéo dài khoảng QT được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon. Nên thận trọng khi dùng Ofloxacin ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:
+ Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm với thuốc kéo dài khoảng QT. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng Ofloxacin ở những bệnh nhân này.
+ Mất cân bằng chất điện giải không hiệu chỉnh được (như giảm kali huyết, giảm magnesi huyết).
+ Sử dụng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA và nhóm III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng sinh nhóm macrolid, thuốc chống loạn thần).
+ Bệnh tim mạch (như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
- Rối loạn chuyển hóa: Cũng như với các quinolon khác, Ofloxacin có thể gây rối loạn chuyển hóa đường, bao gồm tăng và hạ đường huyết, thường xảy ra ở các bệnh nhân đái tháo đường sử dụng Ofloxacin đồng thời với một thuốc uống hạ đường huyết (như glibenclamid) hoặc với insulin. Các trường hợp hôn mê do hạ đường huyết đã được báo cáo. Ở những bệnh nhân đái tháo đường, cần theo dõi cẩn thận nồng độ glucose huyết.
- Bệnh thần kinh ngoại biên: Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên và bệnh thần kinh vận động ngoại biên đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, bao gồm Ofloxacin, có thể khởi phát nhanh chóng. Nên ngưng dùng Ofloxacin nếu bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh thần kinh để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh thần kinh không hồi phục.
- Bệnh nhân thiếu men glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD): Bệnh nhân nguy cơ 6 thiếu hoặc thiếu men G PD có thể dễ bị phản ứng tan máu khi điều trị bằng thuốc 6 kháng khuẩn quinolon. Do đó, nếu sử dụng Ofloxacin ở những bệnh nhân này, cần theo dõi sự xuất hiện tan máu.
- Ảnh hưởng đến kết quả - xét nghiệm: Dùng Ofloxacin có thể cho kết quả dương tính giả ở xét nghiệm xác định opiat hoặc porphyrin trong nước tiểu. Nếu cần thiết, cần sử dụng xét nghiệm khác đặc hiệu hơn để xác định sự có mặt của opiat hoặc porphyrin trong nước tiểu.
- Rối loạn thị lực: Nếu thị lực trở nên suy giảm hoặc có bất kỳ tác dụng không mong muốn trên mắt, cần tham vấn chuyên gia về mắt ngay lập tức.
- Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
- Thuốc có chứa tinh bột mì, người dị ứng với bột mì (trừ bệnh coeliac) không nên dùng thuốc này.
- Thuốc có chứa tá dược màu Brilliant blue lake, Brilliant blue có thể gây các phản ứng dị ứng.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Các cơ quan
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh
Thường gặp: Nhiễm nấm, vi khuẩn kháng thuốc.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rất hiếm gặp: Thiếu máu, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.
Không rỏ: Mất bạch cầu hạt, suy tủy.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm gặp: Chán ăn.
Không rõ: Hạ đường huyết, đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường, tăng đường huyết, hôn mê do hạ đường huyết.
Rối loan tâm thần
Ít gặp: Kích động, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ.
Hiếm gặp: Rối loạn tâm thần (như ảo giác), lo sợ, tình trạng lú lẫn,ác mộng,trầmcảm.
Không rõ: Loạn thần và trầm cảm với hành vi tự gây nguy hiểm cho bản thân bao gồm ý nghĩ tự tử hoặc tự tử, bồn chồn.
Rối loạn hệ thần kinh
Ít gặp: Chóng mặt, đau đầu.
Hiếm gặp: Buồn ngủ, dị cảm, rối loạn vị giác, rối loạn khứu giác.
Rất hiếm gặp: Bệnh viêm đa dây thần kinh cảm giác, bệnh viêm đa dây thần kinh vận động, co giật, rối loạn ngoại tháp hoặc các rối loạn điều phối khác.
Không rõ: Run, rối loạn vận động, rối loạn vị giác, ngất.
Rối loan về mắt
Ít gặp: Kích ứng mắt.
Hiếm gặp: Rối loan thi lưc.
Không rõ: Viêm màng bồ đào.
Rối loạn tiền đình và tai
Ít gặp: Chóng mặt.
Rất hiếm gặp: Ù tai, mất thính lưc.
Không rõ: Giảm thính lưc.
Rối loan về tim
Hiếm gặp: Nhịp nhanh,đánh trống ngực.
Không rõ: Loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ khoảng QT kéo dài), điện tâm đồ có khoảng QT kéo dài.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Ít gặp: Ho, viêm mũi-họng.
Hiếm gặp: Khó thở, co thắt phế quản.
Không rõ: Viêm phổi do dị ứng, khó thở nặng.
Rối loan tiêu hóa
Ít gặp: Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Hiếm gặp: Viêm ruột, đôi khi xuất huyết.
Rất hiếm gặp: Viêm đại tràng giả mạc, vàng da ứ mật.
Không rõ: Khó tiêu, đầy hơi, táo bón, viêm tụy.
Rối loạn gan-mật
Hiếm gặp: Tăng enzym gan (ALT, AST, LDH, gamma GT và/hoặc phosphatase kiểm, GGT), tăng bilirubin huyết thanh.
Không rõ: Viêm gan nặng, tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm cả các trường hợp suy gan cấp tính, đôi khi gây tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh gan tiềm ẩn.
Rối loạn da và các mô dưới da
Ít gặp: Ngứa, phát ban.
Hiếm gặp: Mày đay, nóng bừng, tăng tiết mồ hôi, phát ban kiểu trứng cá.
Rất hiếm gặp: Ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, nhạy cảm với ánh sáng, phát ban do thuốc, ban xuất huyết, viêm mạch, có thể gây hoại tử da.
Không rõ: Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phát ban, viêm miệng, viêm da tróc vảy.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Hiếm gặp: Viêm gân.
Rất hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ, đứt gân (như gân Achille) có thể xảy ra trong vòng 48 giờ đầu điều trị.
Không rõ: Tiêu cơ vân và/hoặc bệnh cơ, yếu cơ, rách cơ, vỡ cơ, vỡ dây chằng, viêm khớp.
Rối loạn thận và tiết niêu
Hiếm gặp: Tăng creatinin máu.
Rất hiếm gặp: Suy thận cấp.
Không rõ: Viêm ống thận kẽ.
Rối loạn có tính gia đình/di truyền và bẩm sinh
Không rõ: Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Tác dụng không mong muốn được ghi nhận sau khi thuốc lưu hành trên thị trường.
Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp(1/100≤ADR<1/10), ít gặp (1/1000 ≤ADR< 1/100), hiếm gặp (1/10000
≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không rõ (không được ước tính từ dữ liệu có
sẵn).
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng điểu trị nếu có các phản ứng về tâm thần, thần kinh và quá mẩn (phát ban nặng).

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn như đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, giảm khả năng tập trung và rối loạn thị giác. Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Rượu làm tăng tác dụng không mong muốn của ofloxacin.

8. Tác dụng không mong muốn

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh
Thường gặp: Nhiễm nấm, vi khuẩn kháng thuốc.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rất hiếm gặp: Thiếu máu, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.
Không rõ: Mất bạch cầu hạt, suy tủy.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm gặp: Chán ăn.
Không rõ: Hạ đường huyết, đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường, tăng đường huyết, hôn mê do hạ đường huyết.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Kích động, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ.
Hiếm gặp: Rối loạn tâm thần (như ảo giác), lo sợ, tình trạng lú lẫn, ác mộng, trầm cảm.
Không rõ: Loạn thần và trầm cảm với hành vi tự gây nguy hiểm cho bản thân bao gồm ý nghĩ tự tử hoặc tự tử, bồn chồn.
Rối loạn hệ thần kinh
Ít gặp: Chóng mặt, đau đầu.
Hiếm gặp: Buồn ngủ, dị cảm, rối loạn vị giác, rối loạn khứu giác.
Rất hiếm gặp: Bệnh viêm đa dây thần kinh cảm giác, bệnh viêm đa dây thần kinh vận động, co giật, rối loạn ngoại tháp hoặc các rối loạn điều phối khác.
Không rõ: Run, rối loạn vận động, rối loạn vị giác, ngất.
Rối loạn về mắt
Ít gặp: Kích ứng mắt.
Hiếm gặp: Rối loạn thị lực.
Không rõ: Viêm màng bồ đào.
Rối loạn tiền đình và tai
Ít gặp: Chóng mặt.
Rất hiếm gặp: Ù tai, mất thính lực.
Không rõ: Giảm thính lực.
Rối loạn về tim
Hiếm gặp: Nhịp nhanh,đánh trống ngực.
Không rõ: Loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ khoảng QT kéo dài), điện tâm đồ có khoảng QT kéo dài.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Ít gặp: Ho, viêm mũi-họng.
Hiếm gặp: Khó thở, co thắt phế quản.
Không rõ: Viêm phổi do dị ứng, khó thở nặng.
Rối loạn tiêu hóa
Ít gặp: Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Hiếm gặp: Viêm ruột, đôi khi xuất huyết.
Rất hiếm gặp: Viêm đại tràng giả mạc, vàng da ứ mật.
Không rõ: Khó tiêu, đầy hơi, táo bón, viêm tụy.
Rối loạn gan-mật
Hiếm gặp: Tăng enzym gan (ALT, AST, LDH, gamma GT và/hoặc phosphatase kiểm, GGT), tăng bilirubin huyết thanh.
Không rõ: Viêm gan nặng, tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm cả các trường hợp suy gan cấp tính, đôi khi gây tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh gan tiềm ẩn.
Rối loạn da và các mô dưới da
Ít gặp: Ngứa, phát ban.
Hiếm gặp: Mày đay, nóng bừng, tăng tiết mồ hôi, phát ban kiểu trứng cá.
Rất hiếm gặp: Ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, nhạy cảm với ánh sáng , phát ban do thuốc, ban xuất huyết, viêm mạch, có thể gây hoại tử da.
Không rõ: Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phát ban, viêm
miệng, viêm da tróc vảy
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Hiếm gặp: Viêm gân.
Rất hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ, đứt gân (như gân Achille) có thể xảy ra trong vòng 48 giờ đầu điều trị.
Không rõ: Tiêu cơ vân và/hoặc bệnh cơ, yếu cơ, rách cơ, vỡ cơ, vỡ dây chằng, viêm khớp.
Rối loạn thận và tiết niệu
Hiếm gặp: Tăng creatinin máu.
Rất hiếm gặp: Suy thận cấp.
Không rõ: Viêm ống thận kẽ.
Rối loạn có tính gia đình/di truyền và bẩm sinh
Không rõ: Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng điều trị nếu có các phản ứng về tâm thần, thần kinh và quá mẫn (phát ban nặng)

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác của thuốc:
- Thuốc kéo dài khoảng QT: Cũng như các uoroquinolon khác, nên thận trọng khi dùng ofloxacin ở những bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA và nhóm III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng sinh nhóm macrolid, thuốc chống loạn thần).
- Thuốc kháng acid, sucralfat, các cation kim loại: Các chế phẩm kháng acid phối hợp magnesi/nhôm, sucralfat, kẽm hoặc sắt có thể làm giảm hấp thu ofloxacin. Do đó, nên uống ofloxacin trước khi uống các chế phẩm này 2 giờ.
- Thuốc chống đông máu: Kéo dài thời gian chảy máu đã được báo cáo khi dùng đồng thời ofloxacin.
- Theophyllin, fenbufen hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID) tương tự: Trong một nghiên cứu lâm sàng, không thấy các tương tác dược động học của ofloxacin với theophyllin. Tuy nhiên, ngưỡng co giật ở não có thể giảm khi dùng chung các quinolon với theophyllin, thuốc chống viêm không steroid tương tự hoặc các thuốc khác có tác dụng hạ thấp ngưỡng co giật. Trong trường hợp các cơn co giật xuất hiện nên ngừng điều trị với ofloxacin.
- Glibenclamid: Dùng đồng thời ofloxacin với glibenclamid có thể làm tăng nhẹ nồng độ glibenclamid trong huyết thanh, cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi dùng đồng thời với glibenclamid.
- Probenecid, cimetidin, furosemid và methotrexat: Probenecid làm độ thanh thải của ofloxacin giảm 24 % và AUC tăng 16 %. Các cơ chế có thể là sự cạnh tranh hoặc ức chế sự vận chuyển chủ động qua sự bài tiết ở ống thận. Cần thận trọng dùng đồng thời ofloxacin với các thuốc có ảnh hưởng đến sự bài tiết thận ở ống thận như probenecid, cimetidin, furosemid và methotrexat.
- Các thuốc kháng vitamin K: Tăng chỉ số xét nghiệm đông máu (PT/INR) và/hoặc chảy máu, có thể nghiêm trọng trên những bệnh nhân được điều trị ofloxacin phối hợp với thuốc kháng vitamin K (như warfarin), cần theo dõi các xét nghiệm đông máu trên những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng vitamin K vì tăng tác dụng của các dẫn xuất coumarin.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

10. Dược lý

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm quinolon.
Mã ATC: J01M A01.
Ofloxacin là một kháng sinh tổng hợp thuộc họ quinolon trong nhóm fluoroquinolon
giống như ciprooxacin, nhưng ofloxacin khi uống có sinh khả dụng cao hơn (trên 95 %).
Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm:
- Chủng nhạy cảm: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Bacillus anthracis, Staphylococcus nhạy cảm với methicilin. Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Acinetobacter, chủ yếu Acinetobacter baumannii, Branhamella catarrhalis, Borderella pertussis, Campylobacter, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Haemophilus inuenzae, Klebsiella pneumoniae, Legionella, Morganella morganii, Neisseria pasteurella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas aeroginosa, Salmonella serratia, Shigella, Vibrio, Yersinia. Vi khuẩn kỵ khí: Mobiluncus, Propionibacterium acnes. Vi khuẩn khác: Mycoplasma hominis.
- Chủng nhạy cảm vừa: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Corynebacterium, Streptococcus, Streptococcus pneumoniae. Chủng khác: Chlamydiae, Mycoplasma pneumoniae, Ureaplasma urealyticum.
- Chủng kháng thuốc: Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus, Listeria monocytogenes, Nocardia asteroides, Staphylococcus kháng methicilin. Vi khuẩn kỵ khí: Ngoại trừ Mobiluncus và Propionibacterium acnes.
- Mycobacterium không điển hình: In vitro, ofloxacin có hoạt tính vừa phải đối với một số chủng Mycobacterium (Mycobacterium tuberculosis, Mycobacterium fortuitum, kém hơn với Mycobacterium kansasii và kém hơn nữa đối với Mycobacterium avium).
- Kháng thuốc có thể phát triển trong quá trình điều trị thông qua các đột biến ở các gen của nhiễm sắc thể của vi khuẩn mã hóa DNA-gyrase hoặc topoisomerase hoặc thông qua vận chuyển thuốc tích cực ra khỏi tế bào. Kháng thuốc đã tăng lên từ khi đưa vào sử dụng fluoroquinolon, đặc biệt đối với Pseudomonas và Staphylococcus,
Clostridium jejuni Salmonella, Neisseria gonorrhoeae và S. pneumoniae.
- Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn mạnh. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA-gyrase của nhiều vi khuẩn Gram âm và ức chế topoisomerase IV của nhiều vi khuẩn Gram dương là những enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và chỉnh sửa DNA của vi khuẩn.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều:
Quá liều thường hay gặp ở người cao tuổi và 1/3 trường hợp là do không điều chỉnh liều cho phù hợp với chức năng thận.
Triệu chứng hay gặp nhất là những biểu hiện về thần kinh, tâm thần như lú lẫn, cơn co giật, co giật cơ, ảo giác và các rối loạn gân - cơ. Khoảng QT có thể kéo dài, rối loạn tiêu hóa (nôn, loét niêm mạc miệng) có thể gặp trong một vài trường hợp quá liều.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
- Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị triệu chứng. Phải theo dõi các biểu hiện thần kinh, làm điện tâm đồ để theo dõi khoảng QT. Phải theo dõi chức năng thận (creatinin huyết) để đánh giá khả năng đào thải thuốc. Trong những ngày sau, cần khuyên người bệnh tránh vận động các cơ gân quá sức và trở lại hoạt động thể lực dần dần. Thẩm phân máu, thẩm phân màng bụng không giúp loại bỏ ofloxacin.

12. Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

5
1
0
0
0