Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của ORENKO
Mỗi viên chứa:
- Hoạt chất: Cefixime (dưới dạng Cefixime trihydrate): 200mg
- Tá dược vừa đủ 01 viên
- Hoạt chất: Cefixime (dưới dạng Cefixime trihydrate): 200mg
- Tá dược vừa đủ 01 viên
2. Công dụng của ORENKO
Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng gây ra bởi Escherichia Coli và Proteus Mirabilis: Viêm thận và bể thận cấp tính, viêm bàng quang cấp tính.
Viêm tai giữa gây ra bởi Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella), Catarrhalis và S.Pyogenes.
Viêm họng và viêm amidan gây ra bởi S.Pyogenes.
Viêm phế quản cấp và các đợt cấp của viêm phế quản mãn gây ra bởi Streptoccocus Pneumoniae và Haemophilus influenzae.
Bệnh lậu không biến chứng gây ra bởi Neisseria gonorrhoeae.
Viêm tai giữa gây ra bởi Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella), Catarrhalis và S.Pyogenes.
Viêm họng và viêm amidan gây ra bởi S.Pyogenes.
Viêm phế quản cấp và các đợt cấp của viêm phế quản mãn gây ra bởi Streptoccocus Pneumoniae và Haemophilus influenzae.
Bệnh lậu không biến chứng gây ra bởi Neisseria gonorrhoeae.
3. Liều lượng và cách dùng của ORENKO
Người lớn
Liều thường dùng 400 mg/ngày, có thể dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.
Điều trị lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả chủng tiết beta-lactamase): Dùng liều 400 mg một lần duy nhất. Có thể phối hợp thêm một kháng sinh khác có hiệu quả đối với Chlamydia có khả năng bị nhiễm cùng.
Với lậu lan tỏa đã được điều trị, khởi đầu bằng tiêm Ceftriaxon, Cefotaxim, Ceftizoxim hoặc Spectinomycin. Sau đó dùng 400 mg cefixim, 2 lần/ngày, trong 7 ngày.
Trẻ em
Trẻ em trên 12 tuổi hoặc cân nặng > 50 kg: Dùng liều như người lớn.
Trẻ em > 6 tháng – 12 tuổi hoặc cân nặng dưới 50 kg: Dùng 8 mg/kg/ngày, có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia 2 lần cách nhau 12 giờ.
Liều dùng với bệnh nhân suy thận
Người bệnh có độ thanh thải creatinin > 60 ml/phút: Không cần điều chỉnh liều.
Người bệnh có độ thanh thải creatinin từ 21 - 60 ml/phút: Dùng liều cefixim 300 mg/ngày.
Người bệnh có độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút: Dùng liều cefixim 200 mg/ngày.
Người bệnh chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng không cần bổ sung liều cefixim.
Liều thường dùng 400 mg/ngày, có thể dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.
Điều trị lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả chủng tiết beta-lactamase): Dùng liều 400 mg một lần duy nhất. Có thể phối hợp thêm một kháng sinh khác có hiệu quả đối với Chlamydia có khả năng bị nhiễm cùng.
Với lậu lan tỏa đã được điều trị, khởi đầu bằng tiêm Ceftriaxon, Cefotaxim, Ceftizoxim hoặc Spectinomycin. Sau đó dùng 400 mg cefixim, 2 lần/ngày, trong 7 ngày.
Trẻ em
Trẻ em trên 12 tuổi hoặc cân nặng > 50 kg: Dùng liều như người lớn.
Trẻ em > 6 tháng – 12 tuổi hoặc cân nặng dưới 50 kg: Dùng 8 mg/kg/ngày, có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia 2 lần cách nhau 12 giờ.
Liều dùng với bệnh nhân suy thận
Người bệnh có độ thanh thải creatinin > 60 ml/phút: Không cần điều chỉnh liều.
Người bệnh có độ thanh thải creatinin từ 21 - 60 ml/phút: Dùng liều cefixim 300 mg/ngày.
Người bệnh có độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút: Dùng liều cefixim 200 mg/ngày.
Người bệnh chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng không cần bổ sung liều cefixim.
4. Chống chỉ định khi dùng ORENKO
Thuốc Orenko 200 mg chống chỉ định với các bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm Cephalosporin, Penicilin.
5. Thận trọng khi dùng ORENKO
Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefixim, cần điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh đối với penicilin và các cephalosporin khác, do có sự quá mẫn chéo giữa các kháng sinh nhóm beta-lactam, bao gồm: Penicilin, cephalosporin và cephamycin.
Cần thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài. Bởi điều này có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm ỉa chảy nặng. Cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin,…). Ngoài ra, ỉa chảy trong 1 - 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột.
Liều và/hoặc số lần đưa thuốc cần phải giảm ở những người bệnh suy thận, bao gồm cả những người bệnh đang lọc máu ngoài thận. Bởi nồng độ cefixim trong huyết tương ở người bệnh suy thận cao hơn và kéo dài hơn so với những người bệnh có chức năng thận bình thường.
Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim.
Đối với người cao tuổi: Nhìn chung không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 60ml/ phút).
Cần thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài. Bởi điều này có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm ỉa chảy nặng. Cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin,…). Ngoài ra, ỉa chảy trong 1 - 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột.
Liều và/hoặc số lần đưa thuốc cần phải giảm ở những người bệnh suy thận, bao gồm cả những người bệnh đang lọc máu ngoài thận. Bởi nồng độ cefixim trong huyết tương ở người bệnh suy thận cao hơn và kéo dài hơn so với những người bệnh có chức năng thận bình thường.
Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim.
Đối với người cao tuổi: Nhìn chung không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 60ml/ phút).
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chỉ sử dụng Cefixim cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Nếu phải sử dụng Cefixim cho phụ nữ cho con bú, có thể tạm ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Chỉ sử dụng Cefixim cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Nếu phải sử dụng Cefixim cho phụ nữ cho con bú, có thể tạm ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt. Do đó, thận trọng khi dùng thuốc cho người lái tàu xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp
Rối loạn tiêu hóa với các triệu chứng: Ỉa chảy, phân nát, đau bụng, nôn, buồn nôn, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng. Rối loạn tiêu hóa thường xảy ra ngay trong 1 – 2 ngày đầu điều trị và đáp ứng với các thuốc điều trị triệu chứng, hiếm khi phải dừng thuốc.
Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi.
Quá mẫn: Ban đỏ, mề đay, sốt do thuốc.
Ít gặp:
Ỉa chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc.
Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua, giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit.
Gan: Viêm gan và vàng da, tăng tạm thời ASAT, ALAT, phosphat kiềm, bilirubin và LDH.
Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinin huyết tương tạm thời.
Có thể xảy ra viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Rối loạn tiêu hóa với các triệu chứng: Ỉa chảy, phân nát, đau bụng, nôn, buồn nôn, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng. Rối loạn tiêu hóa thường xảy ra ngay trong 1 – 2 ngày đầu điều trị và đáp ứng với các thuốc điều trị triệu chứng, hiếm khi phải dừng thuốc.
Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi.
Quá mẫn: Ban đỏ, mề đay, sốt do thuốc.
Ít gặp:
Ỉa chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc.
Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua, giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit.
Gan: Viêm gan và vàng da, tăng tạm thời ASAT, ALAT, phosphat kiềm, bilirubin và LDH.
Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinin huyết tương tạm thời.
Có thể xảy ra viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
9. Tương tác với các thuốc khác
Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và diện tích dưới đường cong (AUC) của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.
Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.
Carbamazepin uống cùng cefixim làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.
Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim, biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.
Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.
Carbamazepin uống cùng cefixim làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.
Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim, biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.
10. Dược lý
Cefixim có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Cefixim có tác dụng trên các chủng vi khuẩn sau: Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae.
Cefixim có tác dụng trên các chủng vi khuẩn sau: Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Với liều dùng như trên, không xảy ra triệu chứng quá liều. Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho trường hợp quá liều, rửa dạ dày và điều trị triệu chứng.
12. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.