Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Penicilin V kali 1.000.000 IU (VTYT Thanh Hóa)
Cho 1 viên:
Phenoxymethylpenicilin 1.000.000 IU (Dưới dạng Phenoxymethylpenicilin kali)
Tá dược vừa đủ 1 viên: Lactose, povidon K30, magnesi stearat, bột talc, colloidal anhydrous silica
Phenoxymethylpenicilin 1.000.000 IU (Dưới dạng Phenoxymethylpenicilin kali)
Tá dược vừa đủ 1 viên: Lactose, povidon K30, magnesi stearat, bột talc, colloidal anhydrous silica
2. Công dụng của Penicilin V kali 1.000.000 IU (VTYT Thanh Hóa)
Phòng và điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt là Streptococcus trong các trường hợp nhẹ đến trung bình như:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn ở miệng, họng. - Viêm phổi thể nhẹ do Pneumococcus.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Phòng thấp khớp cấp tái phát. Điều trị cần dựa trên kết quả thử kháng sinh đồ và đáp ứng lâm sàng.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn ở miệng, họng. - Viêm phổi thể nhẹ do Pneumococcus.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Phòng thấp khớp cấp tái phát. Điều trị cần dựa trên kết quả thử kháng sinh đồ và đáp ứng lâm sàng.
3. Liều lượng và cách dùng của Penicilin V kali 1.000.000 IU (VTYT Thanh Hóa)
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên/lần, 6 – 8 giờ uống 1 lần.
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: 1/2 viên/lần, 6 – 8 giờ uống 1 lần.
Người cao tuổi: Dùng liều như người lớn. Nên giảm liều nếu bệnh nhân bị suy thận. Đối với người suy thận nên dùng viên có hàm lượng thấp hơn.
Nhiễm khuẩn do Streptococcus tan huyết nhóm beta cần được điều trị trong 10 ngày
Điều trị viêm tai giữa cấp nên được giới hạn trong thời gian 5 ngày 4 Tuy nhiên có thể khuyến cáo điều trị từ 5 – 10 ngày đối với bệnh nhân có khả năng bị biến chứng
Nên uống thuốc với nhiều nước, uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau bữa ăn 2 giờ.
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: 1/2 viên/lần, 6 – 8 giờ uống 1 lần.
Người cao tuổi: Dùng liều như người lớn. Nên giảm liều nếu bệnh nhân bị suy thận. Đối với người suy thận nên dùng viên có hàm lượng thấp hơn.
Nhiễm khuẩn do Streptococcus tan huyết nhóm beta cần được điều trị trong 10 ngày
Điều trị viêm tai giữa cấp nên được giới hạn trong thời gian 5 ngày 4 Tuy nhiên có thể khuyến cáo điều trị từ 5 – 10 ngày đối với bệnh nhân có khả năng bị biến chứng
Nên uống thuốc với nhiều nước, uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau bữa ăn 2 giờ.
4. Chống chỉ định khi dùng Penicilin V kali 1.000.000 IU (VTYT Thanh Hóa)
Có tiền sử quá mẫn với penicilin.
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chú ý dị ứng chéo với cephalosporin.
Nhiễm khuẩn nặng.
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chú ý dị ứng chéo với cephalosporin.
Nhiễm khuẩn nặng.
5. Thận trọng khi dùng Penicilin V kali 1.000.000 IU (VTYT Thanh Hóa)
- Có dị ứng chéo với các cephalosporin. Trường hợp đã biết có dị ứng với cephalosporin thì không dùng penicilin. Tuy nhiên, nếu có dị ứng với penicilin, thường có thể dùng cephalosporin thay thế. Thận trọng với bệnh nhân có phản ứng nặng (như sốc phản vệ) với penicilin và cephalosporin. Nếu bệnh nhân trải qua phản ứng dị ứng với penicilin cần ngừng dùng thuốc và điều trị bằng cách biện pháp phù hợp (ví dụ: adrenalin và các amin tăng huyết áp, thuốc chống dị ứng và các corticoid).
- Nên thận trọng khi dùng penicilin V cho những người bệnh có tiền sử dị ứng hoặc hen.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng (như viêm phổi nặng) không thể điều trị bằng penicilin V.
- Không dùng cho bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc đang bị các bệnh về đường tiêu hóa như buồn nôn kéo dài, nôn do giãn dạ dày, rối loạn vận động của thực quản, tiêu chảy vì có thể giảm sự hấp thụ của thuốc.
- Đối với nhiễm trùng do Streptococus nên điều trị tối thiểu là 10 ngày.
- Những bệnh nhân đang điều trị penicilin kéo dài cần phải được theo dõi công thức máu, chức năng gan, thận.
- Trong thời gian điều trị dài ngày với penicilin cần theo dõi sự phát triển quá mức của các vi sinh vật kháng thuốc tiềm tàng như Pseudomonas hoặc Canida. Nếu xảy ra bội nhiễm cần điều trị bằng những biện pháp thích hợp.
- Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị viêm đại tràng có liên quan đến kháng sinh. - Nên dùng liều thấp hơn liều khuyến cáo đối với bệnh nhân bị suy thận.
- Trong thời gian điều trị với penicilin có thể xuất hiện dương tính giả đối với xét nghiệm glucose bằng phương pháp không dùng enzym.
- Thuốc có chứa kali nên có thể không tốt cho bệnh nhân đang có chế độ ăn kali thấp, có thể gây đau bụng, tiêu chảy và tăng kali máu. Liều cao nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân dùng thuốc chứa kali, thuốc lợi tiểu giữ kali.
- Sản phẩm có chứa tá dược lacose nên nếu bệnh nhân có vấn đề di truyền về không dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase, kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này
- Nên thận trọng khi dùng penicilin V cho những người bệnh có tiền sử dị ứng hoặc hen.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng (như viêm phổi nặng) không thể điều trị bằng penicilin V.
- Không dùng cho bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc đang bị các bệnh về đường tiêu hóa như buồn nôn kéo dài, nôn do giãn dạ dày, rối loạn vận động của thực quản, tiêu chảy vì có thể giảm sự hấp thụ của thuốc.
- Đối với nhiễm trùng do Streptococus nên điều trị tối thiểu là 10 ngày.
- Những bệnh nhân đang điều trị penicilin kéo dài cần phải được theo dõi công thức máu, chức năng gan, thận.
- Trong thời gian điều trị dài ngày với penicilin cần theo dõi sự phát triển quá mức của các vi sinh vật kháng thuốc tiềm tàng như Pseudomonas hoặc Canida. Nếu xảy ra bội nhiễm cần điều trị bằng những biện pháp thích hợp.
- Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị viêm đại tràng có liên quan đến kháng sinh. - Nên dùng liều thấp hơn liều khuyến cáo đối với bệnh nhân bị suy thận.
- Trong thời gian điều trị với penicilin có thể xuất hiện dương tính giả đối với xét nghiệm glucose bằng phương pháp không dùng enzym.
- Thuốc có chứa kali nên có thể không tốt cho bệnh nhân đang có chế độ ăn kali thấp, có thể gây đau bụng, tiêu chảy và tăng kali máu. Liều cao nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân dùng thuốc chứa kali, thuốc lợi tiểu giữ kali.
- Sản phẩm có chứa tá dược lacose nên nếu bệnh nhân có vấn đề di truyền về không dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase, kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
- Nghiên cứu trên động vật khi dùng penicilin V không thấy có tác dụng gây quái thai.
- Penicilin V đã được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng và không thấy có nguy cơ gây hại cho người mang thai. Tuy nhiên cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú:
- Penicilin V có tiết vào sữa mẹ, mặc dù không gây hại nhưng có thể gây phản ứng dị ứng hoặc ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột của trẻ vì vậy cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
- Nghiên cứu trên động vật khi dùng penicilin V không thấy có tác dụng gây quái thai.
- Penicilin V đã được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng và không thấy có nguy cơ gây hại cho người mang thai. Tuy nhiên cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú:
- Penicilin V có tiết vào sữa mẹ, mặc dù không gây hại nhưng có thể gây phản ứng dị ứng hoặc ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột của trẻ vì vậy cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dùng được
8. Tác dụng không mong muốn
Xấp xỉ 5% số người bệnh đã điều trị có gặp phản ứng phụ. Hay gặp nhất là cảm thấy khó chịu đường tiêu hóa. Phenoxymethylpenicilin có ưu điểm không gây ra phản ứng nổi ban trên da như thường gặp với amoxicilin.
Thường gặp, ADR >1/100
- Đường tiêu hóa: Ba chảy, buồn nôn.
- Da: Ngoại ban.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
- Da: Nổi mày đay.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
- Toàn thân: Sốc phản vệ.
- Tiêu hóa: la chày có liên quan tới Clostridium difficile (ít gặp hơn nhiều so với khi dùng ampicilin và amoxicilin).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu xảy ra ADR nghiêm trọng phải ngừng dùng thuốc. Về điều trị xin đọc phần “Quá liều và xử trí”
Thường gặp, ADR >1/100
- Đường tiêu hóa: Ba chảy, buồn nôn.
- Da: Ngoại ban.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
- Da: Nổi mày đay.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
- Toàn thân: Sốc phản vệ.
- Tiêu hóa: la chày có liên quan tới Clostridium difficile (ít gặp hơn nhiều so với khi dùng ampicilin và amoxicilin).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu xảy ra ADR nghiêm trọng phải ngừng dùng thuốc. Về điều trị xin đọc phần “Quá liều và xử trí”
9. Tương tác với các thuốc khác
- Hấp thu của penicilin V bị giảm bởi chất gồm nhựa.
- Neomycin dạng uống có thể làm giảm hấp thu của penicilin V tới 50%. Có thể do neomycin gây hội chứng giảm hấp thu có hồi phục.
- Không nên dùng cùng với các kháng sinh kìm khuẩn như: tetracycline, erythromycin, chloramphenicol và các sulphonamid.
- Sử dụng đồng thời với thuốc tăng acid uric niệu (ví dụ probenecid và sulfinpyrazon) làm giảm bài tiết penicilin V dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của penicilin.
- Penicillin V có thể làm giảm bài tiết methotrexat dẫn đến nguy cơ gây độc cơ thể.
- Penicilin V có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai khi uống cùng. Người bệnh nên sử dụng thêm biện pháp tránh thai khác khi đang dùng penicillin.
- Uống đồng thời với thuốc chống đông có thể kéo dài thời gian prothrombin.
- Không uống cùng với vaccin thương hàn vi kháng sinh làm bất hoạt vaccin này.
- Neomycin dạng uống có thể làm giảm hấp thu của penicilin V tới 50%. Có thể do neomycin gây hội chứng giảm hấp thu có hồi phục.
- Không nên dùng cùng với các kháng sinh kìm khuẩn như: tetracycline, erythromycin, chloramphenicol và các sulphonamid.
- Sử dụng đồng thời với thuốc tăng acid uric niệu (ví dụ probenecid và sulfinpyrazon) làm giảm bài tiết penicilin V dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của penicilin.
- Penicillin V có thể làm giảm bài tiết methotrexat dẫn đến nguy cơ gây độc cơ thể.
- Penicilin V có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai khi uống cùng. Người bệnh nên sử dụng thêm biện pháp tránh thai khác khi đang dùng penicillin.
- Uống đồng thời với thuốc chống đông có thể kéo dài thời gian prothrombin.
- Không uống cùng với vaccin thương hàn vi kháng sinh làm bất hoạt vaccin này.
10. Dược lý
- Nhóm tác dụng dược lý: Kháng sinh nhóm B-lactam.
- Mã ATC: J01CE02
Phenoxymethylpenicilin (penicilin V) là một penicilin bền vững với acid dịch vị nên được dùng đường uống. Penicilin V diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. | Tuy nhiên, tác dụng này bị giảm bởi penicilinase và các beta – lactamase khác. Penicilin V có tác dụng tốt trên các cầu khuẩn Gram dương thường gặp như các liên cầu tan huyết nhóm beta, các liên cầu viridans và phế cầu. Thuốc cũng có tác dụng với Staphylococcus (ngoại trừ chủng sinh penicilinase). Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) thường trong khoảng 0,01 - 0,1 mg/lít. Penicilin V được coi là thuốc lựa chọn đầu tiên cho hầu hết các nhiễm khuẩn đường hô hấp, da hoặc mô mềm.
Tuy nhiên, tác dụng với Haemophilus influenzae là một vấn đề, do phần lớn các chủng đều sinh beta - lactamase, nên có khả năng kháng thuốc hoàn toàn. Với các chủng Haemophilus influenzae không sinh beta – lactamase, MIC thường khoảng 2,5 mg/l. Theo phác đồ điều trị liều cao, 2 lần/ ngày, thuốc có thể đạt nồng độ ở các mô và máu cao hơn mức nói trên. Vấn đề kháng thuốc qua nhiễm sắc thể là một mối đe dọa khác khi xem xét về Haemophilus influenzae, và điều đó cũng làm giảm tác dụng của phenoxymethylpenicilin.
Với nhiễm khuẩn do Staphylococcus sinh penicilinase, nên chọn một penicilin bền với penicilinase để điều trị.
Những trường hợp có biến chứng toàn thân sau nhiễm khuẩn đường hô hấp, như sau viêm xoang, viêm tai, hoặc viêm màng não thì không điều trị bằng penicilin V.
Thuốc ít có tác dụng trên một số vi khuẩn đặc biệt là các vi khuẩn Gram âm.
- Mã ATC: J01CE02
Phenoxymethylpenicilin (penicilin V) là một penicilin bền vững với acid dịch vị nên được dùng đường uống. Penicilin V diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. | Tuy nhiên, tác dụng này bị giảm bởi penicilinase và các beta – lactamase khác. Penicilin V có tác dụng tốt trên các cầu khuẩn Gram dương thường gặp như các liên cầu tan huyết nhóm beta, các liên cầu viridans và phế cầu. Thuốc cũng có tác dụng với Staphylococcus (ngoại trừ chủng sinh penicilinase). Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) thường trong khoảng 0,01 - 0,1 mg/lít. Penicilin V được coi là thuốc lựa chọn đầu tiên cho hầu hết các nhiễm khuẩn đường hô hấp, da hoặc mô mềm.
Tuy nhiên, tác dụng với Haemophilus influenzae là một vấn đề, do phần lớn các chủng đều sinh beta - lactamase, nên có khả năng kháng thuốc hoàn toàn. Với các chủng Haemophilus influenzae không sinh beta – lactamase, MIC thường khoảng 2,5 mg/l. Theo phác đồ điều trị liều cao, 2 lần/ ngày, thuốc có thể đạt nồng độ ở các mô và máu cao hơn mức nói trên. Vấn đề kháng thuốc qua nhiễm sắc thể là một mối đe dọa khác khi xem xét về Haemophilus influenzae, và điều đó cũng làm giảm tác dụng của phenoxymethylpenicilin.
Với nhiễm khuẩn do Staphylococcus sinh penicilinase, nên chọn một penicilin bền với penicilinase để điều trị.
Những trường hợp có biến chứng toàn thân sau nhiễm khuẩn đường hô hấp, như sau viêm xoang, viêm tai, hoặc viêm màng não thì không điều trị bằng penicilin V.
Thuốc ít có tác dụng trên một số vi khuẩn đặc biệt là các vi khuẩn Gram âm.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Ngừng thuốc nếu người bệnh bị ỉa chảy hoặc có phản ứng dị ứng.
12. Bảo quản
Nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng, tránh ẩm