Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Trimeseptol 480
Dược chất:
- Sulfamethoxazol 400 mg;
- Trimethoprim 80 mg;
- Tá dược: tinh bột sắn, magnesi stearat, talc, vỏ nang cứng.
- Sulfamethoxazol 400 mg;
- Trimethoprim 80 mg;
- Tá dược: tinh bột sắn, magnesi stearat, talc, vỏ nang cứng.
2. Công dụng của Trimeseptol 480
Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
- Phòng và điều trị viêm phổi do Pneumocystis jiroveci.
- Phòng và điều trị nhiễm ký sinh trùng Toxoplasma gondii.
- Điều trị nhiễm Nocardia.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp chưa biến chứng.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Phòng và điều trị viêm phổi do Pneumocystis jiroveci.
- Phòng và điều trị nhiễm ký sinh trùng Toxoplasma gondii.
- Điều trị nhiễm Nocardia.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp chưa biến chứng.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
3. Liều lượng và cách dùng của Trimeseptol 480
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc trong bữa ăn để hạn chế khả năng kích ứng đường tiêu hóa của thuốc.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo cho nhiễm khuẩn cấp tính:
- Người lớn: 2 viên/lần x 2 lần/ngày.
- Trẻ em: (6 mg trimethoprim + 30 mg sulfamethoxazol)/kg thể trọng/ngày.
- Trẻ em trên 12 tuổi hoặc trên 53 kg: 2 viên/lần x 2 lần/ngày.
Điều trị nên được tiếp tục cho đến khi bệnh nhân không còn triệu chứng trong hai ngày; phần lớn sẽ cần điều trị trong ít nhất 5 ngày. Nếu triệu chứng lâm sàng không được cải thiện rõ ràng sau 7 ngày điều trị, cần đánh giá lại bệnh nhân.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới cấp tính không biến chứng: Đợt điều trị ngắn (1 đến 3 ngày) đã được chứng minh là có hiệu quả.
Người bệnh suy thận: Đối với người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, liều lượng được giảm theo bảng sau:
- Độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút: Liều khuyến cáo.
- Độ thanh thải creatinin 15 - 30 ml/phút: ½ liều khuyến cáo.
- Độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút: Không dùng.
Nên định lượng nồng độ sulfamethoprim sau khi uống co-trimoxazol 12 giờ trong vòng 2 – 3 ngày. Nếu nồng độ sulfamethoprim vượt quá 150 microgam/mL, ngừng uống thuốc đến khi nồng độ sulfamethoprim hạ xuống còn 120 microgam/ml.
Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci:
Điều trị: Cần dùng liều cao hơn, dùng (20 mg trimethoprim + 100 mg sulfamethoxazol)/kg thể trọng/ngày, chia thành hai hoặc nhiều lần, trong hai tuần. Mục tiêu là nồng độ đỉnh của trimethoprim trong máu lớn hơn hoặc bằng 5 microgam/ml.
Phòng ngừa:
Người lớn: Các chế độ liều có thể sử dụng:
- 160 mg trimethoprim/800 mg sulfamethoxazol 7 ngày/tuần.
- 160 mg trimethoprim/800 mg sulfamethoxazol 3 lần/tuần (các ngày xen kẽ).
- 320 mg trimethoprim/1600 mg sulfamethoxazol, 3 lần/tuần (uống chia 2 lần/ngày, vào các ngày xen kẽ).
Trẻ em: Các chế độ liều có thể sử dụng trong suốt giai đoạn có nguy cơ cao:
- Liều khuyến cáo chia 2 lần/ngày, 7 ngày/tuần.
- Liều khuyến cáo chia 2 lần/ngày, 3 lần/tuần (các ngày xen kẽ).
- Liều khuyến cáo chia 2 lần/ngày, 3 lần/tuần (các ngày liên tiếp).
- Liều khuyến cáo uống 1 lần/ngày, 3 lần/tuần (các ngày liên tiếp).
Liều điều trị hàng ngày xấp xỉ 150 mg trimethoprim/m²/ngày và 750 mg sulfamethoxazol/m²/ngày. Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 320 mg trimethoprim và 1600 mg sulfamethoxazol.
Nhiễm Nocardia: Chưa có thống nhất về liều thích hợp nhất. Đã sử dụng liều 6 – 8 viên/ngày trong 3 tháng ở người lớn.
Nhiễm ký sinh trùng Toxoplasma gondii: Chưa có thống nhất về liều thích hợp nhất. Liều nên dựa trên kinh nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, để dự phòng, có thể dùng liều như trong dự phòng viêm phổi do Pneumocystis jiroveci.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo cho nhiễm khuẩn cấp tính:
- Người lớn: 2 viên/lần x 2 lần/ngày.
- Trẻ em: (6 mg trimethoprim + 30 mg sulfamethoxazol)/kg thể trọng/ngày.
- Trẻ em trên 12 tuổi hoặc trên 53 kg: 2 viên/lần x 2 lần/ngày.
Điều trị nên được tiếp tục cho đến khi bệnh nhân không còn triệu chứng trong hai ngày; phần lớn sẽ cần điều trị trong ít nhất 5 ngày. Nếu triệu chứng lâm sàng không được cải thiện rõ ràng sau 7 ngày điều trị, cần đánh giá lại bệnh nhân.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới cấp tính không biến chứng: Đợt điều trị ngắn (1 đến 3 ngày) đã được chứng minh là có hiệu quả.
Người bệnh suy thận: Đối với người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, liều lượng được giảm theo bảng sau:
- Độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút: Liều khuyến cáo.
- Độ thanh thải creatinin 15 - 30 ml/phút: ½ liều khuyến cáo.
- Độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút: Không dùng.
Nên định lượng nồng độ sulfamethoprim sau khi uống co-trimoxazol 12 giờ trong vòng 2 – 3 ngày. Nếu nồng độ sulfamethoprim vượt quá 150 microgam/mL, ngừng uống thuốc đến khi nồng độ sulfamethoprim hạ xuống còn 120 microgam/ml.
Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci:
Điều trị: Cần dùng liều cao hơn, dùng (20 mg trimethoprim + 100 mg sulfamethoxazol)/kg thể trọng/ngày, chia thành hai hoặc nhiều lần, trong hai tuần. Mục tiêu là nồng độ đỉnh của trimethoprim trong máu lớn hơn hoặc bằng 5 microgam/ml.
Phòng ngừa:
Người lớn: Các chế độ liều có thể sử dụng:
- 160 mg trimethoprim/800 mg sulfamethoxazol 7 ngày/tuần.
- 160 mg trimethoprim/800 mg sulfamethoxazol 3 lần/tuần (các ngày xen kẽ).
- 320 mg trimethoprim/1600 mg sulfamethoxazol, 3 lần/tuần (uống chia 2 lần/ngày, vào các ngày xen kẽ).
Trẻ em: Các chế độ liều có thể sử dụng trong suốt giai đoạn có nguy cơ cao:
- Liều khuyến cáo chia 2 lần/ngày, 7 ngày/tuần.
- Liều khuyến cáo chia 2 lần/ngày, 3 lần/tuần (các ngày xen kẽ).
- Liều khuyến cáo chia 2 lần/ngày, 3 lần/tuần (các ngày liên tiếp).
- Liều khuyến cáo uống 1 lần/ngày, 3 lần/tuần (các ngày liên tiếp).
Liều điều trị hàng ngày xấp xỉ 150 mg trimethoprim/m²/ngày và 750 mg sulfamethoxazol/m²/ngày. Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 320 mg trimethoprim và 1600 mg sulfamethoxazol.
Nhiễm Nocardia: Chưa có thống nhất về liều thích hợp nhất. Đã sử dụng liều 6 – 8 viên/ngày trong 3 tháng ở người lớn.
Nhiễm ký sinh trùng Toxoplasma gondii: Chưa có thống nhất về liều thích hợp nhất. Liều nên dựa trên kinh nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, để dự phòng, có thể dùng liều như trong dự phòng viêm phổi do Pneumocystis jiroveci.
4. Chống chỉ định khi dùng Trimeseptol 480
- Mẫn cảm với sulfonamid, trimethoprim hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có tổn thương nhu mô gan rõ rệt.
- Suy thận nặng mà không giám sát được nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Trẻ nhỏ dưới 6 tuần tuổi.
- Bệnh nhân có tổn thương nhu mô gan rõ rệt.
- Suy thận nặng mà không giám sát được nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Trẻ nhỏ dưới 6 tuần tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Trimeseptol 480
- Tử vong, mặc dù rất hiếm, đã xảy ra do các phản ứng nặng bao gồm hoại tử gan tối cấp, tăng bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, rối loạn máu khác và quá mẫn trên đường hô hấp.
- Các phản ứng da đe dọa tính mạng: Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) và phản ứng thuốc có tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) đã được báo cáo.
- Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng và được theo dõi chặt chẽ phản ứng trên da. Nguy cơ cao nhất xuất hiện SJS, TEN hoặc DRESS là trong những tuần đầu điều trị.
- Nếu xuất hiện triệu chứng hoặc dấu hiệu của SJS, TEN hoặc DRESS (như phát ban da thường có phồng rộp hoặc tổn thương niêm mạc), ngừng điều trị co-trimoxazol.
- Kiểm soát SJS, TEN và DRESS tốt nhất khi chẩn đoán sớm và ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức. Ngừng sử dụng thuốc sớm có tiên lượng tốt hơn.
Nếu bệnh nhân đã phát triển SJS hoặc TEN do sử dụng co-trimoxazol, chống chỉ định sử dụng lại co-trimoxazol.
- Cần đặc biệt thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân cao tuổi do nhạy cảm hơn với tác dụng không mong muốn và có nhiều khả năng hơn khi có các tình trạng phức tạp, như suy thận và/hoặc suy gan và/hoặc sử dụng đồng thời các thuốc khác.
- Luôn duy trì lượng nước tiểu cân bằng. Bằng chứng của tinh thể niệu in vivo là rất hiếm, mặc dù các tinh thể sulfonamid đã được ghi nhận trong nước tiểu nguội của bệnh nhân. Ở bệnh nhân suy dinh dưỡng, nguy cơ có thể tăng lên.
- Khuyến cáo xét nghiệm đếm tế bào máu hàng tháng khi dùng co-trimoxazol trong thời gian dài, hoặc cho những bệnh nhân thiếu folat hoặc cho người cao tuổi. Những thay đổi này có thể được đảo ngược bằng cách dùng acid folinic (5 đến 10 mg/ngày) mà không can thiệp vào hoạt tính kháng khuẩn.
Ở bệnh nhân thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD), tan máu có thể xảy ra. Thận trọng khi sử dụng co-trimoxazol cho bệnh nhân dị ứng nặng hoặc hen phế quản.
- Co-trimoxazol không nên được sử dụng trong điều trị viêm họng do liên cầu tan máu nhóm A; co-trimoxazol ít hiệu quả hơn so với penicillin.
Trimethoprim đã được ghi nhận làm giảm chuyển hóa phenylalanin nhưng điều này không có ý nghĩa ở bệnh nhân phenylceton niệu với chế độ ăn thích hợp.
- Tránh dùng co-trimoxazol cho bệnh nhân mắc hoặc nghi ngờ mắc porphyria cấp tính. Cả trimethoprim và sulfonamid đều có liên quan đến mức độ nặng của porphyria.
- Theo dõi chặt chẽ kali huyết thanh ở những bệnh nhân có những nguy cơ tăng kali máu.
- Nếu không có giám sát chặt chẽ, không nên dùng co-trimoxazol cho bệnh nhân bị rối loạn huyết học nặng. Co-trimoxazol đã được dùng cho những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc gây độc tế bào mà không có ảnh hưởng hoặc ít ảnh hưởng lên tủy xương hoặc máu ngoại vi. Co-trimoxazol chỉ nên được sử dụng khi lợi ích điều trị lớn hơn bất kỳ rủi ro nào có thể xảy ra; cần xem xét sử dụng một kháng sinh có hiệu quả.
- Các phản ứng da đe dọa tính mạng: Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) và phản ứng thuốc có tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) đã được báo cáo.
- Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng và được theo dõi chặt chẽ phản ứng trên da. Nguy cơ cao nhất xuất hiện SJS, TEN hoặc DRESS là trong những tuần đầu điều trị.
- Nếu xuất hiện triệu chứng hoặc dấu hiệu của SJS, TEN hoặc DRESS (như phát ban da thường có phồng rộp hoặc tổn thương niêm mạc), ngừng điều trị co-trimoxazol.
- Kiểm soát SJS, TEN và DRESS tốt nhất khi chẩn đoán sớm và ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức. Ngừng sử dụng thuốc sớm có tiên lượng tốt hơn.
Nếu bệnh nhân đã phát triển SJS hoặc TEN do sử dụng co-trimoxazol, chống chỉ định sử dụng lại co-trimoxazol.
- Cần đặc biệt thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân cao tuổi do nhạy cảm hơn với tác dụng không mong muốn và có nhiều khả năng hơn khi có các tình trạng phức tạp, như suy thận và/hoặc suy gan và/hoặc sử dụng đồng thời các thuốc khác.
- Luôn duy trì lượng nước tiểu cân bằng. Bằng chứng của tinh thể niệu in vivo là rất hiếm, mặc dù các tinh thể sulfonamid đã được ghi nhận trong nước tiểu nguội của bệnh nhân. Ở bệnh nhân suy dinh dưỡng, nguy cơ có thể tăng lên.
- Khuyến cáo xét nghiệm đếm tế bào máu hàng tháng khi dùng co-trimoxazol trong thời gian dài, hoặc cho những bệnh nhân thiếu folat hoặc cho người cao tuổi. Những thay đổi này có thể được đảo ngược bằng cách dùng acid folinic (5 đến 10 mg/ngày) mà không can thiệp vào hoạt tính kháng khuẩn.
Ở bệnh nhân thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD), tan máu có thể xảy ra. Thận trọng khi sử dụng co-trimoxazol cho bệnh nhân dị ứng nặng hoặc hen phế quản.
- Co-trimoxazol không nên được sử dụng trong điều trị viêm họng do liên cầu tan máu nhóm A; co-trimoxazol ít hiệu quả hơn so với penicillin.
Trimethoprim đã được ghi nhận làm giảm chuyển hóa phenylalanin nhưng điều này không có ý nghĩa ở bệnh nhân phenylceton niệu với chế độ ăn thích hợp.
- Tránh dùng co-trimoxazol cho bệnh nhân mắc hoặc nghi ngờ mắc porphyria cấp tính. Cả trimethoprim và sulfonamid đều có liên quan đến mức độ nặng của porphyria.
- Theo dõi chặt chẽ kali huyết thanh ở những bệnh nhân có những nguy cơ tăng kali máu.
- Nếu không có giám sát chặt chẽ, không nên dùng co-trimoxazol cho bệnh nhân bị rối loạn huyết học nặng. Co-trimoxazol đã được dùng cho những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc gây độc tế bào mà không có ảnh hưởng hoặc ít ảnh hưởng lên tủy xương hoặc máu ngoại vi. Co-trimoxazol chỉ nên được sử dụng khi lợi ích điều trị lớn hơn bất kỳ rủi ro nào có thể xảy ra; cần xem xét sử dụng một kháng sinh có hiệu quả.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Không có dữ liệu về sử dụng co-trimoxazol ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu can thiệp cho thấy có thể có mối liên hệ giữa phơi nhiễm với các chất đối kháng folat và dị tật bẩm sinh ở người.
- Co-trimoxazol không nên dùng trong thai kỳ, đặc biệt là trong tam cá nguyệt đầu, trừ khi thật cần thiết. Bổ sung folat nếu dùng co-trimoxazol trong thai kỳ.
- Sulfamethoxazol cạnh tranh với bilirubin để gắn vào albumin huyết tương. Khi một lượng đáng kể thuốc từ mẹ tồn tại nhiều ngày ở trẻ sơ sinh (khi người mẹ dùng co-trimoxazol gần thời điểm sinh), có thể có nguy cơ gây ra hoặc làm nặng thêm tăng bilirubin máu ở trẻ sơ sinh, có nguy cơ lý thuyết dẫn đến bệnh vàng da nhân não. Nguy cơ này đặc biệt có liên quan ở trẻ sơ sinh có nguy cơ tăng bilirubin máu, như trẻ sinh non và thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Thời kỳ cho con bú: Co-trimoxazol được bài tiết vào sữa mẹ. Tránh dùng co-trimoxazol ở cuối thai kỳ và phụ nữ đang cho con bú mà bà mẹ hoặc trẻ sơ sinh mắc hoặc có nguy cơ mắc tăng bilirubin máu.
- Không có dữ liệu về sử dụng co-trimoxazol ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu can thiệp cho thấy có thể có mối liên hệ giữa phơi nhiễm với các chất đối kháng folat và dị tật bẩm sinh ở người.
- Co-trimoxazol không nên dùng trong thai kỳ, đặc biệt là trong tam cá nguyệt đầu, trừ khi thật cần thiết. Bổ sung folat nếu dùng co-trimoxazol trong thai kỳ.
- Sulfamethoxazol cạnh tranh với bilirubin để gắn vào albumin huyết tương. Khi một lượng đáng kể thuốc từ mẹ tồn tại nhiều ngày ở trẻ sơ sinh (khi người mẹ dùng co-trimoxazol gần thời điểm sinh), có thể có nguy cơ gây ra hoặc làm nặng thêm tăng bilirubin máu ở trẻ sơ sinh, có nguy cơ lý thuyết dẫn đến bệnh vàng da nhân não. Nguy cơ này đặc biệt có liên quan ở trẻ sơ sinh có nguy cơ tăng bilirubin máu, như trẻ sinh non và thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Thời kỳ cho con bú: Co-trimoxazol được bài tiết vào sữa mẹ. Tránh dùng co-trimoxazol ở cuối thai kỳ và phụ nữ đang cho con bú mà bà mẹ hoặc trẻ sơ sinh mắc hoặc có nguy cơ mắc tăng bilirubin máu.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của co-trimoxazol đối với khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Không dự đoán được tác dụng bất lợi đối với các hoạt động này từ dược lý của thuốc. Tuy nhiên, cần lưu ý đến tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và các tác dụng không mong muốn của cotrimoxazol khi xem xét khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất gặp được sắp xếp như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100); hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10000), không rõ tần suất (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).
Nhiễm trùng:
- Thường gặp: Bội nhiễm nấm Candida.
Máu và bạch huyết:
- Rất hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, tăng bạch cầu ưa acid, ban xuất huyết, tan máu ở bệnh nhân thiếu hụt G6PD.
Hệ miễn dịch:
- Rất hiếm gặp: Bệnh huyết thanh, quá mẫn, viêm cơ tim dị ứng, phù mạch, sốt do thuốc, viêm mạch máu dị ứng giống ban xuất huyết Henoch-Schoenlein, viêm nút quanh động mạch, lupus ban đỏ hệ thống.
Chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Rất thường gặp: Tăng kali máu.
- Rất hiếm gặp: Giảm glucose huyết, giảm natri huyết, chán ăn.
Tâm thần:
- Rất hiếm gặp: Trầm cảm, ảo giác.
Thần kinh:
- Thường gặp: Đau đầu.
- Rất hiếm gặp: Viêm màng não vô khuẩn, co giật, viêm dây thần kinh ngoại vi, mất điều hòa, chóng mặt, ù tai, hoa mắt.
Hô hấp, ngực và trung thất:
- Rất hiếm gặp: Ho, thở ngắn, thâm nhiễm phổi.
Tiêu hóa:
- Thường gặp: Buồn nôn, tiêu chảy.
Ít gặp: Nôn.
- Rất hiếm gặp: Viêm lưỡi, viêm miệng, viêm đại tràng giả mạc, viêm tụy.
Mắt:
- Rất hiếm gặp: Viêm màng mạch nho mắt.
Gan mật:
- Rất hiếm gặp: Tăng transaminase, tăng nồng độ bilirubin, vàng da ứ mật, hoại tử gan.
Da và mô dưới da:
- Thường gặp: Phát ban.
- Rất hiếm gặp: Nhạy cảm ánh sáng, viêm da tróc vảy, phát ban cố định, ban đỏ đa dạng, các phản ứng phụ nghiêm trọng trên da: Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN).
Cơ xương và mô liên kết:
- Rất hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ.
Thận, tiết niệu:
- Rất hiếm gặp: Suy chức năng thận, viêm thận kẽ.
Tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị viêm phổi do Pneumocystis jiroveci:
- Rất hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn nặng, phát ban, sốt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng men gan, tăng kali máu, hạ natri huyết.
Nhiễm trùng:
- Thường gặp: Bội nhiễm nấm Candida.
Máu và bạch huyết:
- Rất hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, tăng bạch cầu ưa acid, ban xuất huyết, tan máu ở bệnh nhân thiếu hụt G6PD.
Hệ miễn dịch:
- Rất hiếm gặp: Bệnh huyết thanh, quá mẫn, viêm cơ tim dị ứng, phù mạch, sốt do thuốc, viêm mạch máu dị ứng giống ban xuất huyết Henoch-Schoenlein, viêm nút quanh động mạch, lupus ban đỏ hệ thống.
Chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Rất thường gặp: Tăng kali máu.
- Rất hiếm gặp: Giảm glucose huyết, giảm natri huyết, chán ăn.
Tâm thần:
- Rất hiếm gặp: Trầm cảm, ảo giác.
Thần kinh:
- Thường gặp: Đau đầu.
- Rất hiếm gặp: Viêm màng não vô khuẩn, co giật, viêm dây thần kinh ngoại vi, mất điều hòa, chóng mặt, ù tai, hoa mắt.
Hô hấp, ngực và trung thất:
- Rất hiếm gặp: Ho, thở ngắn, thâm nhiễm phổi.
Tiêu hóa:
- Thường gặp: Buồn nôn, tiêu chảy.
Ít gặp: Nôn.
- Rất hiếm gặp: Viêm lưỡi, viêm miệng, viêm đại tràng giả mạc, viêm tụy.
Mắt:
- Rất hiếm gặp: Viêm màng mạch nho mắt.
Gan mật:
- Rất hiếm gặp: Tăng transaminase, tăng nồng độ bilirubin, vàng da ứ mật, hoại tử gan.
Da và mô dưới da:
- Thường gặp: Phát ban.
- Rất hiếm gặp: Nhạy cảm ánh sáng, viêm da tróc vảy, phát ban cố định, ban đỏ đa dạng, các phản ứng phụ nghiêm trọng trên da: Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN).
Cơ xương và mô liên kết:
- Rất hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ.
Thận, tiết niệu:
- Rất hiếm gặp: Suy chức năng thận, viêm thận kẽ.
Tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị viêm phổi do Pneumocystis jiroveci:
- Rất hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn nặng, phát ban, sốt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng men gan, tăng kali máu, hạ natri huyết.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác của thuốc:
- Trimethoprim có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm creatinin huyết thanh/huyết tương khi sử dụng phản ứng picrat kiềm. Điều này có thể dẫn đến đánh giá creatinin huyết thanh/huyết tương vượt 10%. Độ thanh thải creatinin giảm: bài tiết creatinin qua ống thận giảm từ 23% xuống còn 9% trong khi lọc qua cầu thận không thay đổi.
- Trong một số trường hợp, điều trị đồng thời với zidovudin có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn về huyết học của co-trimoxazol. Nếu điều trị đồng thời, cần theo dõi các chỉ số huyết học.
- Giảm khả năng phục hồi chức năng thận đã được quan sát thấy ở bệnh nhân điều trị bằng co-trimoxazol và cyclosporin sau ghép thận.
- Việc dùng đồng thời rifampicin và co-trimoxazol làm giảm thời gian bán thải trong huyết tương của trimethoprim sau khoảng một tuần. Tương tác này không được cho có ý nghĩa lâm sàng.
- Khi trimethoprim được dùng đồng thời với các thuốc tạo thành cation ở pH sinh lý và cũng được bài tiết một phần do vận chuyển tích cực (như procainamid, amantadin), có khả năng ức chế cạnh tranh lên kênh vận chuyển, làm tăng nồng độ trong huyết tương của một hoặc cả hai loại thuốc.
- Ở bệnh nhân cao tuổi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, chủ yếu là thiazid, có nguy cơ giảm tiểu cầu, có hoặc không có ban xuất huyết.
Một số báo cáo cho thấy bệnh nhân dùng đồng thời với pyrimethamin liều cao hơn 25 mg hàng tuần có thể mắc thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
- Co-trimoxazol đã được chứng minh là tăng cường hoạt tính chống đông máu của warfarin qua sự ức chế chọn lọc lập thể quá trình chuyển hóa của warfarin. Sulfamethoxazol có thể đẩy warfarin khỏi liên kết với albumin huyết tương in vitro. Cần thận trọng kiểm soát thuốc chống đông trong khi điều trị cùng với co-trimoxazol.
- Co-trimoxazol kéo dài thời gian bán thải của phenytoin và nếu phối hợp có thể dẫn đến tác dụng quá mức của phenytoin. Cần theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân và nồng độ phenytoin trong huyết thanh.
Sử dụng đồng thời trimethoprim với digoxin làm tăng nồng độ digoxin huyết tương ở một số bệnh nhân cao tuổi.
- Co-trimoxazol có thể làm tăng nồng độ methotrexat tự do trong huyết tương. Trimethoprim ảnh hưởng đến định lượng methotrexat huyết thanh có sử dụng dihydrofolat reductase từ Lactobacillus casei. Co-trimoxazol không ảnh hưởng đến xét nghiệm phóng xạ định lượng methotrexat.
- Sử dụng co-trimoxazol làm tăng 40% phơi nhiễm với lamivudin do trimethoprim. Lamivudin không ảnh hưởng lên dược động học của trimethoprim hoặc sulfamethoxazol.
- Tương tác với các thuốc hạ đường huyết nhóm sulfonylure không phổ biến nhưng đã có báo cáo.
- Thận trọng khi dùng cùng với thuốc khác có thể gây tăng kali máu.
- Nếu co-trimoxazol dùng cùng thuốc kháng folat khác như methotrexat, xem xét bổ sung folat.
Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
- Trimethoprim có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm creatinin huyết thanh/huyết tương khi sử dụng phản ứng picrat kiềm. Điều này có thể dẫn đến đánh giá creatinin huyết thanh/huyết tương vượt 10%. Độ thanh thải creatinin giảm: bài tiết creatinin qua ống thận giảm từ 23% xuống còn 9% trong khi lọc qua cầu thận không thay đổi.
- Trong một số trường hợp, điều trị đồng thời với zidovudin có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn về huyết học của co-trimoxazol. Nếu điều trị đồng thời, cần theo dõi các chỉ số huyết học.
- Giảm khả năng phục hồi chức năng thận đã được quan sát thấy ở bệnh nhân điều trị bằng co-trimoxazol và cyclosporin sau ghép thận.
- Việc dùng đồng thời rifampicin và co-trimoxazol làm giảm thời gian bán thải trong huyết tương của trimethoprim sau khoảng một tuần. Tương tác này không được cho có ý nghĩa lâm sàng.
- Khi trimethoprim được dùng đồng thời với các thuốc tạo thành cation ở pH sinh lý và cũng được bài tiết một phần do vận chuyển tích cực (như procainamid, amantadin), có khả năng ức chế cạnh tranh lên kênh vận chuyển, làm tăng nồng độ trong huyết tương của một hoặc cả hai loại thuốc.
- Ở bệnh nhân cao tuổi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, chủ yếu là thiazid, có nguy cơ giảm tiểu cầu, có hoặc không có ban xuất huyết.
Một số báo cáo cho thấy bệnh nhân dùng đồng thời với pyrimethamin liều cao hơn 25 mg hàng tuần có thể mắc thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
- Co-trimoxazol đã được chứng minh là tăng cường hoạt tính chống đông máu của warfarin qua sự ức chế chọn lọc lập thể quá trình chuyển hóa của warfarin. Sulfamethoxazol có thể đẩy warfarin khỏi liên kết với albumin huyết tương in vitro. Cần thận trọng kiểm soát thuốc chống đông trong khi điều trị cùng với co-trimoxazol.
- Co-trimoxazol kéo dài thời gian bán thải của phenytoin và nếu phối hợp có thể dẫn đến tác dụng quá mức của phenytoin. Cần theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân và nồng độ phenytoin trong huyết thanh.
Sử dụng đồng thời trimethoprim với digoxin làm tăng nồng độ digoxin huyết tương ở một số bệnh nhân cao tuổi.
- Co-trimoxazol có thể làm tăng nồng độ methotrexat tự do trong huyết tương. Trimethoprim ảnh hưởng đến định lượng methotrexat huyết thanh có sử dụng dihydrofolat reductase từ Lactobacillus casei. Co-trimoxazol không ảnh hưởng đến xét nghiệm phóng xạ định lượng methotrexat.
- Sử dụng co-trimoxazol làm tăng 40% phơi nhiễm với lamivudin do trimethoprim. Lamivudin không ảnh hưởng lên dược động học của trimethoprim hoặc sulfamethoxazol.
- Tương tác với các thuốc hạ đường huyết nhóm sulfonylure không phổ biến nhưng đã có báo cáo.
- Thận trọng khi dùng cùng với thuốc khác có thể gây tăng kali máu.
- Nếu co-trimoxazol dùng cùng thuốc kháng folat khác như methotrexat, xem xét bổ sung folat.
Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Dược lý
- Co-trimoxazol (sulfamethoxazol và trimethoprim tỷ lệ 5:1) có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế liên tiếp các enzym trong chuyển hóa acid folic. Sulfamethoxazol ức chế cạnh tranh enzym dihydropteroat synthetase, ức chế sử dụng acid para-aminobenzoic (PABA) trong tổng hợp dihydrofolat của vi khuẩn gây bệnh. Trimethoprim ức chế thuận nghịch dihydrofolat reductase vi khuẩn (DHFR) và ức chế tổng hợp tetrahydrofolat. Vì vậy, co-trimoxazol ức chế hai bước liên tiếp trong quá trình tổng hợp purin, dẫn đến ức chế tổng hợp các acid nucleic cần thiết của nhiều vi khuẩn.
Cơ chế kháng thuốc
- Các nghiên cứu in vitro cho thấy kháng thuốc có thể phát triển chậm hơn với cả sulfamethoxazol và trimethoprim khi sử dụng kết hợp so với sử dụng sulfamethoxazol hoặc trimethoprim đơn độc.
- Kháng sulfamethoxazol có thể xảy ra theo các cơ chế khác nhau. Các đột biến ở vi khuẩn làm tăng nồng độ PABA, dẫn đến cạnh tranh với sulfamethoxazol, làm giảm tác dụng ức chế enzym dihydropteroat synthetase. Một cơ chế kháng thuốc khác là qua trung gian plasmid và enzym synthetase dihydropteroat bị biến đổi (giảm ái lực với sulfamethoxazol).
- Kháng trimethoprim xảy ra qua đột biến trung gian plasmid, dẫn đến biến đổi enzym.
Phổ tác dụng
Vi khuẩn thường nhạy cảm:
- Vi khuẩn gram dương: Staphylococcus aureus, S. saprophyticus, S. pyogenes.
- Vi khuẩn gram âm: Enterobacter cloacae, Haemophilus influenzae, Klebsiella oxytoca, Moraxella catarrhalis, Salmonella spp., Stenotrophomonas maltophilia, Yersinia spp.
Vi khuẩn có thể kháng thuốc:
- Vi khuẩn gram dương: Enterococcus faecalis, Enterococcus faecium, Nocardia spp., Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae.
- Vi khuẩn gram âm: Citrobacter spp., Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella pneumonia, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia spp., Serratia marcesans.
Vi khuẩn kháng thuốc:
- Vi khuẩn gram âm: Pseudomonas aeruginosa, Shigella spp., Vibrio cholera.
Cơ chế kháng thuốc
- Các nghiên cứu in vitro cho thấy kháng thuốc có thể phát triển chậm hơn với cả sulfamethoxazol và trimethoprim khi sử dụng kết hợp so với sử dụng sulfamethoxazol hoặc trimethoprim đơn độc.
- Kháng sulfamethoxazol có thể xảy ra theo các cơ chế khác nhau. Các đột biến ở vi khuẩn làm tăng nồng độ PABA, dẫn đến cạnh tranh với sulfamethoxazol, làm giảm tác dụng ức chế enzym dihydropteroat synthetase. Một cơ chế kháng thuốc khác là qua trung gian plasmid và enzym synthetase dihydropteroat bị biến đổi (giảm ái lực với sulfamethoxazol).
- Kháng trimethoprim xảy ra qua đột biến trung gian plasmid, dẫn đến biến đổi enzym.
Phổ tác dụng
Vi khuẩn thường nhạy cảm:
- Vi khuẩn gram dương: Staphylococcus aureus, S. saprophyticus, S. pyogenes.
- Vi khuẩn gram âm: Enterobacter cloacae, Haemophilus influenzae, Klebsiella oxytoca, Moraxella catarrhalis, Salmonella spp., Stenotrophomonas maltophilia, Yersinia spp.
Vi khuẩn có thể kháng thuốc:
- Vi khuẩn gram dương: Enterococcus faecalis, Enterococcus faecium, Nocardia spp., Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae.
- Vi khuẩn gram âm: Citrobacter spp., Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella pneumonia, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia spp., Serratia marcesans.
Vi khuẩn kháng thuốc:
- Vi khuẩn gram âm: Pseudomonas aeruginosa, Shigella spp., Vibrio cholera.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Triệu chứng quá liều: Buồn nôn, nôn, chóng mặt và nhầm lẫn. Suy tủy đã được báo cáo trong quá liều trimethoprim cấp.
- Xử trí: Nếu không nôn, có thể gây nôn. Rửa dạ dày có thể có ích, mặc dù hấp thu từ đường tiêu hóa thường rất nhanh và hoàn toàn trong khoảng hai giờ. Tùy vào chức năng thận, bồi phụ nước được khuyến cáo nếu lượng nước tiểu thấp.
- Cả trimethoprim và sulfamethoxazol bị loại một lượng nhỏ trong thẩm tách máu. Thẩm phân phúc mạc mạc không có hiệu quả.
- Xử trí: Nếu không nôn, có thể gây nôn. Rửa dạ dày có thể có ích, mặc dù hấp thu từ đường tiêu hóa thường rất nhanh và hoàn toàn trong khoảng hai giờ. Tùy vào chức năng thận, bồi phụ nước được khuyến cáo nếu lượng nước tiểu thấp.
- Cả trimethoprim và sulfamethoxazol bị loại một lượng nhỏ trong thẩm tách máu. Thẩm phân phúc mạc mạc không có hiệu quả.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.