lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng sinh Zaniat 500mg hộp 10 viên

Thuốc kháng sinh Zaniat 500mg hộp 10 viên

Danh mục:Thuốc kháng sinh
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Cefuroxime
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Vidipha
Số đăng ký:VD-23057-15
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Zaniat 500mg

Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Cefuroxim 500 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên

2. Công dụng của Zaniat 500mg

- Điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm gây ra: Viêm tai giữa (do S.pneumoniae, H.influenzae, M.catarrhalis kể cả chủng sinh beta-lactamase hay do S.pyogenes), viêm amidan (do S.pneumoniae, H.influenzae). Cơn bùng phát của viêm phế quản mạn tính hoặc viêm phế quản cấp có bội nhiễm (do S.pneumoniae, H.influenzae).
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng.
- Điều trị bệnh lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdoferi.
Lưu ý: Nên nuôi cấy vi khuấn, làm kháng sinh đồ trước và trong quá trình điều trị. Cần phải tiến hành thử chức năng thận khi có chỉ định

3. Liều lượng và cách dùng của Zaniat 500mg

Cách dùng :
Nên uống vào bữa ăn.
Liều dùng:
- Trẻ em dưới 13 tuổi: dùng dạng bào chế khác, có hàm lượng thích hợp.
Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi:
- Nhiễm khuẩn tai mũi họng (viêm họng, viêm tai giữa, viêm xoang): uống 500mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày.
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới: uống 500mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10 ngày với đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính, và từ 5-10 ngày với viêm phế quản cấp có kèm bội nhiễm.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng cho bệnh nhân ngoại trú: uống 500mg, 12 giờ một lần. Thời gian điều trị 10-14 ngày.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng: uống 500mg, 12 giờ một lần, trong 10 ngày.
- Bệnh Lyme mới mắc: uống 500mg, 12 giờ một lần, trong 20 ngày. - Trường hợp suy thận: cần điều chỉnh khoảng thời gian giữa các liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30ml/phút theo bảng sau:
+ Độ thanh thải creatinin ≥ 30 (ml/phút): Không cần điều chỉnh liều
+ Độ thanh thải creatinin 10 đến < 30 (ml/phút): Liều chuẩn mỗi 24 giờ
+ Độ thanh thải creatinin < 10 (ml/phút): Liều chuẩn mỗi 48 giờ
+ Thẩm tách máu: Thêm 1 liều chuẩn vào cuối mỗi lần thẩm tách
Chú ý: Không có tương đương sinh khả dụng giữa dạng viên nén và dạng hỗn dịch uống nên không thể thay thế hai dạng này cho nhau dựa trên quy đổi mg/mg.

4. Chống chỉ định khi dùng Zaniat 500mg

- Quá mẫn với Cefuroxim hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với kháng sinh nhóm Cephalosporin.
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng (ví dụ phản ứng phản vệ) với bất kỳ loại thuốc kháng khuẩn betalactam khác (penicillin, monobactam và carbapenem).

5. Thận trọng khi dùng Zaniat 500mg

Phản ứng quá mẫn
Cần thận trọng đặc biệt đối với những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với penicillin hoặc kháng sinh betalactam khác vì có nguy cơ phản ứng chéo. Giống như tất cả các kháng sinh betalactam, các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, phải ngưng dùng cefuroxime và phải tiến hành các biện pháp cấp cứu thích hợp.
Trước khi bắt đầu điều trị, cần xác định xem bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với cefuroxime, cephalosporin hoặc bất kỳ loại kháng sinh betalactam nào khác. Cần thận trọng khi dùng cefuroxime cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nặng với các thuốc betalactam khác.
Phản ứng Jarisch-Herxheimer
Đã gặp phản ứng Jarisch-Herxheimer sau khi dùng cefuroxime axetil trong điều trị bệnh Lyme. Đó là kết quả trực tiếp từ hoạt tính diệt khuẩn của cefuroxime axetil đối với vi khuẩn gây bệnh Lyme, xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi. Bệnh nhân nên được biết rằng phản ứng này là hậu quả phổ biến và thường tự khỏi khi điều trị bệnh Lyme bằng kháng sinh.
Phát triển quá mức của vi sinh vật không nhạy cảm
Cũng như các kháng sinh khác, việc sử dụng cefuroxime axetil có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của Candida. Sử dụng lâu dài cũng có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm khác (ví dụ Enterococci và Clostridium difficile), có thể cần phải ngắt đoạn điều trị.
Tiêu chảy liên quan Clostridium difficile: tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) dã được báo cáo liên quan vói việc sử dụng gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gổm Cefuroxim axetil, và mức độ nghiêm trọng có thể dao dộng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị với các thuốc kháng khuẩn sẽ làm thay đổi hệ vi sinh vật binh thường của ruột dẫn đến sự phát triển quá mức cùa c. difficile.
C.difficile sản xuất độc tố A và B, góp phần làm phát triển CDAD. Độc tố tăng do chủng c. difficile sản xuất gây tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, khi các bệnh nhiễm khuẩn này không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh thi có thể yêu cấu thủ thuật cắt dại tràng. Phải xem xét CDAD ở tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiôu chảy sau khi dùng kháng khuẩn. Thận trọng ở người có tiến sử bệnh là cán thiết vì CDAD dã được báo cáo xảy ra hơn 2 tháng sau khi sử dụng các thuốc kháng khuẩn.
Nếu nghi ngờ hoặc dã xác định CDAD, thuốc kháng khuẩn đang sử dụng đó không chống lại c. difficile có thể cẩn phải ngưng sử dụng. Điều chỉnh nước và chất điện giải thích hợp, bổ sung protein, sử dụng kháng sinh điều trị c. difficile, và đánh giá phẫu thuật nên dược tiến hành như chỉ định lâm sàng.
Ảnh hưởng dấn các xét nghiệm chẩn đoán:
Sự phát triển két quả dương tính thử nghiệm Coomb liên quan đến việc sử dụng Cefuroxim có thể gây trở ngại cho việc kết hợp chéo với máu.
Ảnh hưởng đến xét nghiệm glucose: kết quả dương tính giả glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với các xét nghiệm cắt giảm đồng, và kết quả âm tính giả glucose trong máu/ huyết thanh có thể xảy ra với các xét nghiệm ferricyanide ở các đối tượng đang dùng Cefuroxim axetil.
Kiểm tra chức năng thận ở người bệnh nặng đang dùng liều tối đa.
Khi dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:
Các nghiên cứu trên chuột nhắt và thỏ không thấy có dấu hiệu tổn thương khả năng sinh sản hoặc có hại cho bào thai do thuốc cefuroxim.
Sử dụng kháng sinh này để điều trị viêm thận – bể thận ở người mang thai không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh sau khi tiếp xúc với thuốc tại tử cung người mẹ. Cephalosporin thường được xem là an toàn sử dụng trong khi có thai. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu có kiểm soát nào đánh giá đầy đủ độ an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai và do các nghiên cứu trên súc vật không phải luôn luôn tiên đoán được đáp ứng của người, nên chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Cefuroxime bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Xem như nồng độ này không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Nghiên cứu tác động của thuốc lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, thuốc này có thể gây hoa mắt, chóng mặt nên cảnh báo bệnh nhân phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc

8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp: 1/100 < ADR < 1/10:
- Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: sự phát triển quá mức của Candida.
- Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết: bạch cầu ưa eosin.
- Rối loạn hệ thống thần kinh: nhức đầu, hoa mắt.
- Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng.
- Rối loạn gan, mật: tăng thoáng qua men gan.
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
- Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết: thử nghiệm Coombs dương tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (đôi khi giảm sâu).
- Rối loạn tiêu hóa: nôn mửa.
- Da và các mô dưới da: ban da.
- Chưa được đánh giá từ những số liệu có sẵn:
- Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: sự phát triển quá mức của Clostridium difficile.
- Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết: thiếu máu tan huyết.Rối loạn hệ thống miễn dịch: sốt do thuốc, bệnh huyết thanh, sốc phản vệ, phản ứng Jarisch – Herxheimer.
- Rối loạn tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả.
- Rối loạn gan, mật: vàng da ứ mật, viêm gan.
- Da và các mô dưới da; mề đay, ngứa, hồng ban đa dạng, hội chứng stevens – johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hoại tử exanthematic), phù mạch.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn xử trí ADR:
Ngừng sử dụng cefuroxime, trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, sử dụng adrenalin, oxygen, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
Khi bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng, cần phải truyền dịch và điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng kháng Clostridium difficile (metronidazole hoặc vancomycin dùng đường uống). Cần thận trọng kiểm tra tiền sử sử dụng thuốc trong trường hợp nghi viêm đại tràng màng giả do bệnh có thể xuất hiện muộn sau 2 tháng, thậm chí muộn hơn sau khi đã ngừng phát đồ điều trị kháng sinh.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Giảm tác dụng: Ranitidin với Natri Bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của Cefuroxim axetil. Nên dùng Cefuroxim axetil cách ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày.
Tăng tác dụng: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải Cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ Cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
- Tăng độc tính: Aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.
- Giảm tác dụng: Ranitidin với Natri Bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của Cefuroxim axetil. Nên dùng Cefuroxim axetil cách ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày.
- Tăng tác dụng: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải Cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ Cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
- Tăng độc tính: Aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.
- Thuốc tránh thai đường uống: Cefuroxim axetil có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến giảm tái hấp thu estrogen và làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai phối hợp estrogen/progesteron đường uống. Cấn tư vấn bệnh nhân xem xét chuyển sang các biện pháp tránh thai bổ sung (không có nội tiết tố) trong khi điều trị.
- Tương tác thuốc/thử nghiệm trong phòng thí nghiệm: phản ứng dương tính giả glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với các xét nghiệm giảm đồng (ví dụ:dung dịch Benedict hoặc Fehling), nhưng không xảy ra với các xét nghiệm glucose niệu dựa trôn enzym. Khi xảy ra kết quả âm tính giả trong các thử nghiệm ferricyanide, đề nghị sử dụng một trong hai phương pháp glucose oxidase hay hexokinase dể xác định nồng độ glucose trong máu/huyết tương ở bệnh nhân đang dùng Cefuroxim axetil. Sự hiện diện của Cefuroxim không can thiệp vào việc thử nghiệm Creatinin huyết thanh và nước tiểu bằng phương pháp picrat kiểm

10. Dược lý

- Cefuroxim là một kháng sinh cephalosporin, bán tổng hợp, thế hệ 2. Dạng thuốc tiêm là dạng muối natri, dạng thuốc uống là este acetyloxyethyl của cefuroxim. Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuấn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành cefuroxim mới có tác dụng. Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuấn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuấn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicillin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuấn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác động của áp lực thấm thấu. Ái lực gắn của cefuroxim với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.
- Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuấn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuấn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuấn phân lập (T > MIC) là thông số dược động học/dược lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefuroxim. T > MIC cần đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều cấp: Phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Tuy nhiên có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.
Xử trí quá liều:
Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng

12. Bảo quản

Bảo quản thuốc viên trong bao bì kín ở nhiệt độ phòng từ 15 – 30°C, tránh ấm.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(5 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

3
2
0
0
0