Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Zinmax - DOMESCO 250mg
Mỗi viên nén bao phim chứa
- Cefuroxim (dưới dạng Cefuroxim axetil) 250mg - Tá dược: Microcrystallin cellulose PH101, Starch 1500, Natri croScarriellose, Natri lauryl sulfat, Colloidal silicon dioxid A200, Lubritab, Hydroxypropyl methylcellulose 15cP, Hydroxypropyl methylcellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid.
- Cefuroxim (dưới dạng Cefuroxim axetil) 250mg - Tá dược: Microcrystallin cellulose PH101, Starch 1500, Natri croScarriellose, Natri lauryl sulfat, Colloidal silicon dioxid A200, Lubritab, Hydroxypropyl methylcellulose 15cP, Hydroxypropyl methylcellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid.
2. Công dụng của Zinmax - DOMESCO 250mg
Điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
- Viêm tai giữa (do S. pneumoniae, H, influenzoe, M.catarrhalis kể cả chúng sinh beta-lactamase hay dos pyogenes).
- Viêm xoang cấp do vi khuẩn.
- Viêm amidan do S. pneumoniae, H. influenzae).
- Viêm họng cấp (do S. pyogenes, liên cấu beta tan máu nhóm A).
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp có bội nhiễm do S. pneumoniae, H. influenzae).
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
Tuy nhiên, cefuroxim chỉ là thuốc lựa chọn thay thế để điều trị những nhiệm khuẩn này, khi mà amoxicilin hay amoxicilin kết hợp với acid clavulanic không có hiệu quả hoặc có chống chỉ định.
- Điều trị nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da không biến chứng do các chủng nhạy cảm Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase) hoặc Streptococcus pyogenes gây ra.
-Cefuroxim axetil cũng được dùng để điều trị bệnh lậu không có biến chứng và điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.
- Viêm tai giữa (do S. pneumoniae, H, influenzoe, M.catarrhalis kể cả chúng sinh beta-lactamase hay dos pyogenes).
- Viêm xoang cấp do vi khuẩn.
- Viêm amidan do S. pneumoniae, H. influenzae).
- Viêm họng cấp (do S. pyogenes, liên cấu beta tan máu nhóm A).
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp có bội nhiễm do S. pneumoniae, H. influenzae).
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
Tuy nhiên, cefuroxim chỉ là thuốc lựa chọn thay thế để điều trị những nhiệm khuẩn này, khi mà amoxicilin hay amoxicilin kết hợp với acid clavulanic không có hiệu quả hoặc có chống chỉ định.
- Điều trị nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da không biến chứng do các chủng nhạy cảm Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase) hoặc Streptococcus pyogenes gây ra.
-Cefuroxim axetil cũng được dùng để điều trị bệnh lậu không có biến chứng và điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.
3. Liều lượng và cách dùng của Zinmax - DOMESCO 250mg
Cách dùng: Dùng uống, nên uống cùng bữa ăn để tăng sinh khả dụng. Liều dùng: Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi: + Viêm xoang hàm trên cấp (thể nhẹ- trung bình): 500mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày
+ Viêm họng cấp/ viêm amidan (thể nhẹ- trung bình): 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày
+ Đợt cấp do vi khuẩn của viêm phế quản mạn tính (thể nhẹ- trung bình): 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày (sự an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil dùng ít hơn 10 ngày ở bệnh nhân trong đợt cấp do vi khuẩn của viêm phế quản mạn tính chưa được thiết lập)
+ Nhiễm khuẩn thứ cấp của viêm phế quản cấp: 500 mg mỗi 12 giờ trong 5 - 10 ngày
+ Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng cho bệnh nhân ngoại trú (Khi điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng theo kinh nghiệm chưa có kết quả của kháng sinh đó, cefuroxim phải được dùng phối hợp với các kháng sinh khác. Khi nghiền, viên thuốc có vị đắng dai và mạnh. Vì vậy, bệnh nhân không thể nuốt cả viên thuốc nên dùng dạng hỗn dịch uống): 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 - 14 ngày
+ Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng: 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày
+ Bệnh lậu không biến chứng: 1000mg, thời gian trị liệu đơn liều
+ Bệnh Lyme sớm( migrans ban đỏ): 500 mg mỗi 12 giờ trong 20 ngày
Trẻ em dưới 13 tuổi nên dùng dạng bào chế khác để có hàm lượng cefuroxim phù hợp với mục đích điều trị
Khi nghiền, viên thuốc có vị đắng dai và mạnh. Vì vậy, bệnh nhân không thể nuốt cả viên thuốc nên dùng dạng hỗn dịch uống.
Liều dùng ở bệnh nhân người lớn suy chức năng thận:
- Độ thanh thải Creatinin ≥ 30 (ml/phút): Không điều chỉnh liều
- Độ thanh thải Creatinin 10 đến < 30 (ml/phút): Một liều bình thường cho mỗi 24 giờ
- Độ thanh thải Creatinin < 10 (ml/phút): Một liều bình thường cho môi 24 giờ ị
- Chạy thận nhân tạo: Một liều bình thường duy nhất nên dùng vào cuối đợt thẩm tích.
Bệnh nhân suy gan:
Không có dữ liệu có săn cho bệnh nhân suy gan. Vì cefuroxim được đào thải chủ yếu qua thận, do đó dược động học của cefuroxim có thể sẽ không bị ảnh hướng ở bệnh nhân rồi loạn chức năng gan.
+ Viêm họng cấp/ viêm amidan (thể nhẹ- trung bình): 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày
+ Đợt cấp do vi khuẩn của viêm phế quản mạn tính (thể nhẹ- trung bình): 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày (sự an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil dùng ít hơn 10 ngày ở bệnh nhân trong đợt cấp do vi khuẩn của viêm phế quản mạn tính chưa được thiết lập)
+ Nhiễm khuẩn thứ cấp của viêm phế quản cấp: 500 mg mỗi 12 giờ trong 5 - 10 ngày
+ Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng cho bệnh nhân ngoại trú (Khi điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng theo kinh nghiệm chưa có kết quả của kháng sinh đó, cefuroxim phải được dùng phối hợp với các kháng sinh khác. Khi nghiền, viên thuốc có vị đắng dai và mạnh. Vì vậy, bệnh nhân không thể nuốt cả viên thuốc nên dùng dạng hỗn dịch uống): 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 - 14 ngày
+ Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng: 500 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày
+ Bệnh lậu không biến chứng: 1000mg, thời gian trị liệu đơn liều
+ Bệnh Lyme sớm( migrans ban đỏ): 500 mg mỗi 12 giờ trong 20 ngày
Trẻ em dưới 13 tuổi nên dùng dạng bào chế khác để có hàm lượng cefuroxim phù hợp với mục đích điều trị
Khi nghiền, viên thuốc có vị đắng dai và mạnh. Vì vậy, bệnh nhân không thể nuốt cả viên thuốc nên dùng dạng hỗn dịch uống.
Liều dùng ở bệnh nhân người lớn suy chức năng thận:
- Độ thanh thải Creatinin ≥ 30 (ml/phút): Không điều chỉnh liều
- Độ thanh thải Creatinin 10 đến < 30 (ml/phút): Một liều bình thường cho mỗi 24 giờ
- Độ thanh thải Creatinin < 10 (ml/phút): Một liều bình thường cho môi 24 giờ ị
- Chạy thận nhân tạo: Một liều bình thường duy nhất nên dùng vào cuối đợt thẩm tích.
Bệnh nhân suy gan:
Không có dữ liệu có săn cho bệnh nhân suy gan. Vì cefuroxim được đào thải chủ yếu qua thận, do đó dược động học của cefuroxim có thể sẽ không bị ảnh hướng ở bệnh nhân rồi loạn chức năng gan.
4. Chống chỉ định khi dùng Zinmax - DOMESCO 250mg
- Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin và các thành phẳn khác của thuốc.
- Người có tiên sử dị ứng nặng với bất kỳ beta-lactam nào.
- Người có tiên sử dị ứng nặng với bất kỳ beta-lactam nào.
5. Thận trọng khi dùng Zinmax - DOMESCO 250mg
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefuroxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
- Phản ứng quá mẫn với biểu hiện đa dạng: Sốt, ngửa, đỏ da, mày đay, hội chứng Stevens - Johnson, hồng bai da dạng, hội chứng hoại tử thượng bị nhiễm độc, phản ứng giống bệnh huyết thanh, phù mạch và thậm chí phản ứng phản vệ có thể xảy ra khi sử dụng cefuroxim axetil (tỷ lệ < 1%). Do đó phản ứng quả mắn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ xảy ra giữa các người bệnh dị ứng với các kháng sinh nhóm beta-lactam, nên cần cân nhắc
và chuẩn bị sẵn sàng mọi phương tiện để điều trị sốc phản vệ adrenalin, corticoid tiêm, duy trì thông khí hỗ trợ và liệu pháp oxy) khi dùng cefuroxim chọngười bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin.
- Mặc dù cefuroxim hiếm khi gây biến đổi chức năng thận, vẫn nên kiểm tra thận khi điều trị bằng cefuroxim, nhất là ở bệnh nhân nàng đang dùng liều tối đa kháng sinh. Nên thận trọng khi cho người bệnh dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, vì có thể có tác dụng bất lợi đến chức năng thận. Đã ghi nhận tăng nhiễm độc thận khi dùng đồng thời các kháng sinh aminoglycosid và cephalosporin.
- Dùng cefuroxim dài ngày có thể làm các chủng không nhạy cảm phát triển quá mức. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bị bội nhiễm nghiêm trọng
trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng thuốc. Đã có báo cáo viêm đại tràng màng già do Clostridium difficile xảy ra khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng,
vì vậy cần quan tâm chẩn đoán bệnh này và điều trị bằng metronidazol cho người bệnh bị tiêu chảy nặng do dùng kháng sinh. Nên hết sức thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
- Một số kháng sinh cephalosporin (trong đó có cefuroxim) có khả năng gây động kinh, đặc biệt trên bệnh nhân có chức năng thận suy giảm mà không được hiệu chỉnh giảm liều kháng sinh. Trong quá trình điều trị nếu xuất hiện co giật nên ngừng thuốc và sử dụng các thuốc điều trị động kinh thích hợp. Độ an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil trên đối tượng bệnh nhi nhỏ hơn 3 tháng tuổi chưa được thiết lập.
- Phản ứng quá mẫn với biểu hiện đa dạng: Sốt, ngửa, đỏ da, mày đay, hội chứng Stevens - Johnson, hồng bai da dạng, hội chứng hoại tử thượng bị nhiễm độc, phản ứng giống bệnh huyết thanh, phù mạch và thậm chí phản ứng phản vệ có thể xảy ra khi sử dụng cefuroxim axetil (tỷ lệ < 1%). Do đó phản ứng quả mắn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ xảy ra giữa các người bệnh dị ứng với các kháng sinh nhóm beta-lactam, nên cần cân nhắc
và chuẩn bị sẵn sàng mọi phương tiện để điều trị sốc phản vệ adrenalin, corticoid tiêm, duy trì thông khí hỗ trợ và liệu pháp oxy) khi dùng cefuroxim chọngười bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin.
- Mặc dù cefuroxim hiếm khi gây biến đổi chức năng thận, vẫn nên kiểm tra thận khi điều trị bằng cefuroxim, nhất là ở bệnh nhân nàng đang dùng liều tối đa kháng sinh. Nên thận trọng khi cho người bệnh dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, vì có thể có tác dụng bất lợi đến chức năng thận. Đã ghi nhận tăng nhiễm độc thận khi dùng đồng thời các kháng sinh aminoglycosid và cephalosporin.
- Dùng cefuroxim dài ngày có thể làm các chủng không nhạy cảm phát triển quá mức. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bị bội nhiễm nghiêm trọng
trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng thuốc. Đã có báo cáo viêm đại tràng màng già do Clostridium difficile xảy ra khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng,
vì vậy cần quan tâm chẩn đoán bệnh này và điều trị bằng metronidazol cho người bệnh bị tiêu chảy nặng do dùng kháng sinh. Nên hết sức thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
- Một số kháng sinh cephalosporin (trong đó có cefuroxim) có khả năng gây động kinh, đặc biệt trên bệnh nhân có chức năng thận suy giảm mà không được hiệu chỉnh giảm liều kháng sinh. Trong quá trình điều trị nếu xuất hiện co giật nên ngừng thuốc và sử dụng các thuốc điều trị động kinh thích hợp. Độ an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil trên đối tượng bệnh nhi nhỏ hơn 3 tháng tuổi chưa được thiết lập.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ có thai:
Sử dụng cefuroxim để điều trị viêm thận - bể thận ở người mang thai không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở trẻ SỢ sinh sau khi tiếp xúc với thuốc tại tử cung người mẹ. Cephalosporin thường được xem là an toàn
Sử dụng trong khi có thai. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu có kiểm soát nào đánh đầy đủ độ an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai nên chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Nguy cơ gây tác dụng không mong muốn(trên hệ vi khuẩn chỉ ở đường tiêu hóa, tác động trực tiếp, khả năng làm ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi có sốt trên trẻ bú mẹ còn chưa được đánh giá đầy đủ, khả năng tích lũy kháng sinh ở trẻ là có thể xảy ra. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú sau khi cân nhắc kỳ nguy cơ và lợi ích đồng thời phải theo dõi sát trẻ trong quá trình điều trị bằng kháng sinh cho mẹ.
Sử dụng cefuroxim để điều trị viêm thận - bể thận ở người mang thai không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở trẻ SỢ sinh sau khi tiếp xúc với thuốc tại tử cung người mẹ. Cephalosporin thường được xem là an toàn
Sử dụng trong khi có thai. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu có kiểm soát nào đánh đầy đủ độ an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai nên chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Nguy cơ gây tác dụng không mong muốn(trên hệ vi khuẩn chỉ ở đường tiêu hóa, tác động trực tiếp, khả năng làm ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi có sốt trên trẻ bú mẹ còn chưa được đánh giá đầy đủ, khả năng tích lũy kháng sinh ở trẻ là có thể xảy ra. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú sau khi cân nhắc kỳ nguy cơ và lợi ích đồng thời phải theo dõi sát trẻ trong quá trình điều trị bằng kháng sinh cho mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây đau đầu, kích động, cơn co giật. Cẩn thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Ước tính tỷ lệ ADR khoảng 3% số bệnh nhân điều trị,
- Thường gặp, ADR < 1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy.
Da: Ban da dạng sần.
- Ít gặp, 1/100>ADR>1/1000
Toàn thân; Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida.
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tử nghiệm Coombs dương tính.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Da: Mày đay, ngửa.
- Hiếm gặp, ADR< 1/1000
Toàn thân: Sốt
Máu: Thiếu máu tan máu.
Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
Da; Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bị nhiễm độc
Gan: Vàng da ứ mật, tăng AST, ALT, phosphatase kiếm, LDH và nồng độ bilirubin huyết thanh thoáng qua.
Tiết niệu - sinh dục: Suy thận cấp và viêm thận kẽ. Tăng urê huyết, tăng creatinin huyết thoáng qua cũng đã được mô tả trên một số ít bệnh nhân,
Nhiễm trùng tiết niệu, đau thận, đau niệu đạo hoặc chảy máu, tiểu tiện khó, viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida âm đạo, ngứa và kích ứng âm đạo cũng đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng cefuroxim axetil đường uống.
Thần kinh trung ương: Cơn co giật khi dùng liều cao trên bệnh nhân suy thận, đau đầu, kích động. Mất thính lực mức độ vừa và nặng cũng đã được mô tả trên một số ít bệnh nhi dùng cefuroxim natri tiêm để điều trị viêm màng não
Bộ phận khác: Đau khớp.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng cefuroxim; trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quả mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ duy trì thông khí, sử dụng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
Khi bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng, cần phải truyền dịch và điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng kháng Clostridium difficile metronidazol hoặc vancomycin dùng đường uống), Cần thận trọng kiểm tra tiền sử sử dụng thuốc trong trường hợp nghi viêm đại tràng màng già do bệnh có thể xuất hiện muộn sau 2 tháng, thậm chí muộn hơn sau khi đã ngừng phác đồ điều trị kháng sinh.
- Thường gặp, ADR < 1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy.
Da: Ban da dạng sần.
- Ít gặp, 1/100>ADR>1/1000
Toàn thân; Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida.
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tử nghiệm Coombs dương tính.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Da: Mày đay, ngửa.
- Hiếm gặp, ADR< 1/1000
Toàn thân: Sốt
Máu: Thiếu máu tan máu.
Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
Da; Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bị nhiễm độc
Gan: Vàng da ứ mật, tăng AST, ALT, phosphatase kiếm, LDH và nồng độ bilirubin huyết thanh thoáng qua.
Tiết niệu - sinh dục: Suy thận cấp và viêm thận kẽ. Tăng urê huyết, tăng creatinin huyết thoáng qua cũng đã được mô tả trên một số ít bệnh nhân,
Nhiễm trùng tiết niệu, đau thận, đau niệu đạo hoặc chảy máu, tiểu tiện khó, viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida âm đạo, ngứa và kích ứng âm đạo cũng đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng cefuroxim axetil đường uống.
Thần kinh trung ương: Cơn co giật khi dùng liều cao trên bệnh nhân suy thận, đau đầu, kích động. Mất thính lực mức độ vừa và nặng cũng đã được mô tả trên một số ít bệnh nhi dùng cefuroxim natri tiêm để điều trị viêm màng não
Bộ phận khác: Đau khớp.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng cefuroxim; trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quả mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ duy trì thông khí, sử dụng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
Khi bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng, cần phải truyền dịch và điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng kháng Clostridium difficile metronidazol hoặc vancomycin dùng đường uống), Cần thận trọng kiểm tra tiền sử sử dụng thuốc trong trường hợp nghi viêm đại tràng màng già do bệnh có thể xuất hiện muộn sau 2 tháng, thậm chí muộn hơn sau khi đã ngừng phác đồ điều trị kháng sinh.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Tăng tác dụng của cefuroxim: Probenecid liểu cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
- Tăng độc tính: Cefuroxim dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh arminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid) Có thể làm tăng độc tính đối với thận.
- Giảm tác dụng của các hormon sinh dục nữ: Cefuroxim axetil dùng đường uống Có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chỉ ở ruột, làm giảm tải hấp thu estrogen, do đó có thể làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen và progesteron.
- Tăng độc tính: Cefuroxim dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh arminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid) Có thể làm tăng độc tính đối với thận.
- Giảm tác dụng của các hormon sinh dục nữ: Cefuroxim axetil dùng đường uống Có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chỉ ở ruột, làm giảm tải hấp thu estrogen, do đó có thể làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen và progesteron.
10. Dược lý
- Cefuroxir là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thể hệ 2, Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuẩn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của men esterase thành cefuroxim mới có tác dụng. - Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuẩn dang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicillin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu di và không bên dưới tác động của áp lực thẩm thấu. Ải lực gằn của cefuroxim với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.
- Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liểu là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nhưng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuẩn phân lập (T> MIC) là thông số dược động học/dược lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefuroxim,T> MIC cần đạt ít nhất 40 - 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.
- Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liểu là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nhưng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuẩn phân lập (T> MIC) là thông số dược động học/dược lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefuroxim,T> MIC cần đạt ít nhất 40 - 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều cấp: Phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn, và tiêu chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận,
Xử trí: Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; Có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
Xử trí: Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; Có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
12. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.