Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Zitromax 500mg
Hoạt chất: Mỗi viên nén bao phim chứa 524,11 mg Azithromycin dihydrat tương đương 500 mg azithromycin .
Danh mục tá dược: Viên nén chứa tinh bột tiền gelatin hoa, calci phosphat dibasic khan, natri croscarmellose, magnesi stearat va natri lauryl sulfat. Phần bao phim chứa: hydroxypropyl methylcellulose, lactose, triacetin, titan dioxid.
Danh mục tá dược: Viên nén chứa tinh bột tiền gelatin hoa, calci phosphat dibasic khan, natri croscarmellose, magnesi stearat va natri lauryl sulfat. Phần bao phim chứa: hydroxypropyl methylcellulose, lactose, triacetin, titan dioxid.
2. Công dụng của Zitromax 500mg
- Azithromycin được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm; trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi, trong nhiễm khuẩn răng miệng, trong nhiễm khuẩn da và mô mềm, trong viêm tai giữa cấp tỉnh và trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm hầu họng, viêm amidan. (Penicillin là thuốc thường được lựa chọn trong điều trị viêm hầu họng đọ Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt do thấp khớp, Azithromycin nói chung có hiệu quả diệt streptococci trong viêm hầu họng, mặc dù dữ liệu chứng minh cho hiệu quả của azithromycin và sự ngăn ngừa sốt do thấp khớp sau đó hiện tại vẫn chưa có).
- Trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam và nữ, azithomycin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis. Nó còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam (chancroid) do Haemophiles ducreyi, và nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae không đa kháng; không chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đồng thời với Treponema pallidum
- Có thể dùng đơn độc azithroatycin hoặc cùng với rifabutin để phòng nhiễm Mycobacterium avik-ivetracellulare complex (MAC), là tình trạng nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn tiến triển.
- Chỉ định dùng phối hợp azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan tỏa
(DMAC) ở bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.
- Trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam và nữ, azithomycin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis. Nó còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam (chancroid) do Haemophiles ducreyi, và nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae không đa kháng; không chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đồng thời với Treponema pallidum
- Có thể dùng đơn độc azithroatycin hoặc cùng với rifabutin để phòng nhiễm Mycobacterium avik-ivetracellulare complex (MAC), là tình trạng nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn tiến triển.
- Chỉ định dùng phối hợp azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan tỏa
(DMAC) ở bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.
3. Liều lượng và cách dùng của Zitromax 500mg
- Azithromycin được uống một liều duy nhất trong ngày. Thời gian dùng thuốc để điều trị nhiễm khuẩn được trình bày dưới đây. Có thể uống azithromycin viên nén cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Người lớn: Để điều trị những bệnh lây truyền qua đường tình dục gây ra bởi Chlamydia trachomatis, Harmophilus ducreyi , uống liều duy nhất 1000 mg. Với Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm, liều khuyến cáo là 1000 mg hoặc 2000 mg azithromycin đủng đồng thời với 250 hoặc 500 mg ceftriaxon theo các hướng dẫn điều trị lâm sàng. Đối với bệnh nhân dị ứng với penicillin và/hoặc cephalosporin, người kê toa cần tham khảo các hướng dẫn điều trị.
Để dự phòng nhiễm MAC ở bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), dùng liều 1200 mg mỗi tuần một lần,
Để điều trị nhiểm DMAC ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển, nên dùng liều 600 mg,
ngày một lần. Nên dùng phối hợp azithromycin với các chất chống mycobacterium khác có hoạt tính chống MAC in vitro, như etharnbutol với liều đã được chấp thuận.
Với các chi định khác mà có thể dùng thuốc qua đường uống, dùng liều tống cộng là 1500 mg, chia làm 3 ngày, mỗi ngày 500 mg. Có thể thay thế bằng cách với tổng liều như vậy nhưng dùng trong 5 ngày, 500 mg trong Ngày 1, sau đó là 250 mg/ngày từ Ngày 2 đến Ngày 5.
Trẻ em: Tổng liều tối đa được khuyến cáo cho bất kỳ điều trị nào trên trẻ em là 1500mg
Cân nặng > 45 kg dùng liều như người lớn.
Chỉ dùng viên nén azithromycin cho trẻ em cân nặng trên 45 kg.
Người cao tuổi: Dùng liều giống như người lớn. Bệnh nhân cao tuổi có thể dễ bị loạn nhịp xoắn đinh hơn so với bệnh nhân trẻ hơn.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (GFR 10 - 80 mL/phút). Thận trọng khi dùng azithromycin cho bệnh nhân suy thận nặng (GIR< 10 ml/phút). Chỉ dùng viên nén azithromycin cho trẻ em cân nặng trên 45 kg.
Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân suy gan từ mức độ nhẹ đến trung bình được sử dụng liều giống như đối với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
Người lớn: Để điều trị những bệnh lây truyền qua đường tình dục gây ra bởi Chlamydia trachomatis, Harmophilus ducreyi , uống liều duy nhất 1000 mg. Với Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm, liều khuyến cáo là 1000 mg hoặc 2000 mg azithromycin đủng đồng thời với 250 hoặc 500 mg ceftriaxon theo các hướng dẫn điều trị lâm sàng. Đối với bệnh nhân dị ứng với penicillin và/hoặc cephalosporin, người kê toa cần tham khảo các hướng dẫn điều trị.
Để dự phòng nhiễm MAC ở bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), dùng liều 1200 mg mỗi tuần một lần,
Để điều trị nhiểm DMAC ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển, nên dùng liều 600 mg,
ngày một lần. Nên dùng phối hợp azithromycin với các chất chống mycobacterium khác có hoạt tính chống MAC in vitro, như etharnbutol với liều đã được chấp thuận.
Với các chi định khác mà có thể dùng thuốc qua đường uống, dùng liều tống cộng là 1500 mg, chia làm 3 ngày, mỗi ngày 500 mg. Có thể thay thế bằng cách với tổng liều như vậy nhưng dùng trong 5 ngày, 500 mg trong Ngày 1, sau đó là 250 mg/ngày từ Ngày 2 đến Ngày 5.
Trẻ em: Tổng liều tối đa được khuyến cáo cho bất kỳ điều trị nào trên trẻ em là 1500mg
Cân nặng > 45 kg dùng liều như người lớn.
Chỉ dùng viên nén azithromycin cho trẻ em cân nặng trên 45 kg.
Người cao tuổi: Dùng liều giống như người lớn. Bệnh nhân cao tuổi có thể dễ bị loạn nhịp xoắn đinh hơn so với bệnh nhân trẻ hơn.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (GFR 10 - 80 mL/phút). Thận trọng khi dùng azithromycin cho bệnh nhân suy thận nặng (GIR< 10 ml/phút). Chỉ dùng viên nén azithromycin cho trẻ em cân nặng trên 45 kg.
Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân suy gan từ mức độ nhẹ đến trung bình được sử dụng liều giống như đối với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
4. Chống chỉ định khi dùng Zitromax 500mg
Chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với azithromycin, erythromycin, với bất kỳ kháng sinh nào thuộc họ macrolid hay ketolid, hoặc với bất kỳ tá dược.
5. Thận trọng khi dùng Zitromax 500mg
Quá mẫn
- Cũng như với erythromycin và các macrolid khác, đã có báo cáo về các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi tử vong), và các phản ứng trên đa bao gồm ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng Stevens Johnson (SJS), và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) (hiếm khi tử vong) và phản ứng thuốc gây tăng bạch cầu ái toan ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS). Một vài phản ứng với azithromycin này đã gây những triệu chứng tái phát và cần phải được theo dõi và điều trị lâu hơn.
- Nếu bị phản ứng dị ứng, cần ngừng ngay thuốc và dùng liệu pháp điều trị phù hợp.Bác sĩ cần biết các phản ứng dị ứng có thể xuất hiện lại khi đã ngừng điều trị triệu chứng
Nhiễm độc gan
- Vi gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên việc sử dụng azithromycin cần phải thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh gan nặng.
- Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường, viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp này đã dẫn đến tử vong. Khi thấy có các dấu hiệu và triệu chứng viêm gan, phải ngưng dùng azithromycin ngay lập tức.
Hẹp môn vị phì đại ở trẻ nhỏ
Trong quá trình theo dõi việc sử dụng azithromycin trên trẻ sơ sinh (dùng thuốc đến 42 ngày tuổi), đã có báo cáo về trường hợp mắc hẹp môn vị phì đại ở trẻ nhỏ. Cha mẹ và người trông trẻ cần được hướng dẫn thông báo ngay cho bác sỹ nếu trẻ nôn hoặc cáu gắt khi cho ăn.
Thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot)
Ở bệnh nhân đang dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot), khả năng bị ngộ độc ergotin sẽ tăng lên khi dùng phối hợp với các kháng sinh họ macrolid, Không có dữ liệu về khả năng tương tác giữa cựa lõa mạch (ergot) và azithromycin. Tuy nhiên,về mặt lý thuyết có thể xảy ra ngộ độc ergotin, do đó không nên dùng phối hợp các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergol) với azithromycin.
Bội nhiễm
Cũng như với bất kỳ chế phẩm kháng sinh nào, cần phải quan sát các dấu hiệu bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
Tiêu chảy do Clostridium difficile
Tiêu chảy do Clostridium difficile (Clostridium difficile associated diarrhea - CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm azithromycin, và mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của C. difficile.
C. difficile sản sinh ra độc tố A và B góp phần phát triển CDAD. Các chủng sản sinh siêu độc tố của C. difficile làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, do các tình trạng nhiễm khuẩn này có thể sẽ kháng thuốc kháng sinh và có thể cần phải làm thủ thuật cắt bỏ đại tràng. CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần hỏi kỹ bệnh sử vì có báo cáo CDAD xảy ra sau hơn 2 tháng sau khi dùng các chất kháng sinh.
Suy thận
Ở bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 10 ml/phút), quan sát thấy tăng 33% nồng độ toàn thân của azithromycin.
Kéo dài khoảng QT
Đã thấy tình trạng kéo dài thời gian tái cực của cơ tim và khoảng QT, gây nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh khi dùng các macrolid, bao gồm azithromycin. Người kê toa cần xem xét nguy cơ kéo dài khoảng QT có thể gây tử vong khi cân nhắc nguy cơ và lợi ích của azithromycin cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm:
• Bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc có tiền sử mắc phải,
• Bệnh nhân hiện đang được điều trị bằng các chất có hoạt tính được biết có tác
dụng kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III;chất chống loạn thần thuốc điều trị trầm cảm, và fluoroquinolon.
• Bệnh nhân bị rối loạn điện giải, đặc biệt trong các trường hợp giảm kali và magnesi máu.
• Bệnh nhân bị chậm nhịp tim, loạn nhịp hoặc suy tim trên lâm sàng.
• Bệnh nhân cao tuổi: bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của thuốc trên khoảng QT.
Nhược cơ:
Đã có báo cáo về đợt cấp của các triệu chứng nhược cơ ở bệnh nhân được điều trị bằng azithromycin.
Lactose
Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu men (Lapp lactase hoặc hấp thu glucose-galactose kém không nên dùng thuốc này.
- Cũng như với erythromycin và các macrolid khác, đã có báo cáo về các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi tử vong), và các phản ứng trên đa bao gồm ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng Stevens Johnson (SJS), và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) (hiếm khi tử vong) và phản ứng thuốc gây tăng bạch cầu ái toan ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS). Một vài phản ứng với azithromycin này đã gây những triệu chứng tái phát và cần phải được theo dõi và điều trị lâu hơn.
- Nếu bị phản ứng dị ứng, cần ngừng ngay thuốc và dùng liệu pháp điều trị phù hợp.Bác sĩ cần biết các phản ứng dị ứng có thể xuất hiện lại khi đã ngừng điều trị triệu chứng
Nhiễm độc gan
- Vi gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên việc sử dụng azithromycin cần phải thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh gan nặng.
- Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường, viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp này đã dẫn đến tử vong. Khi thấy có các dấu hiệu và triệu chứng viêm gan, phải ngưng dùng azithromycin ngay lập tức.
Hẹp môn vị phì đại ở trẻ nhỏ
Trong quá trình theo dõi việc sử dụng azithromycin trên trẻ sơ sinh (dùng thuốc đến 42 ngày tuổi), đã có báo cáo về trường hợp mắc hẹp môn vị phì đại ở trẻ nhỏ. Cha mẹ và người trông trẻ cần được hướng dẫn thông báo ngay cho bác sỹ nếu trẻ nôn hoặc cáu gắt khi cho ăn.
Thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot)
Ở bệnh nhân đang dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot), khả năng bị ngộ độc ergotin sẽ tăng lên khi dùng phối hợp với các kháng sinh họ macrolid, Không có dữ liệu về khả năng tương tác giữa cựa lõa mạch (ergot) và azithromycin. Tuy nhiên,về mặt lý thuyết có thể xảy ra ngộ độc ergotin, do đó không nên dùng phối hợp các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergol) với azithromycin.
Bội nhiễm
Cũng như với bất kỳ chế phẩm kháng sinh nào, cần phải quan sát các dấu hiệu bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
Tiêu chảy do Clostridium difficile
Tiêu chảy do Clostridium difficile (Clostridium difficile associated diarrhea - CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm azithromycin, và mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của C. difficile.
C. difficile sản sinh ra độc tố A và B góp phần phát triển CDAD. Các chủng sản sinh siêu độc tố của C. difficile làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, do các tình trạng nhiễm khuẩn này có thể sẽ kháng thuốc kháng sinh và có thể cần phải làm thủ thuật cắt bỏ đại tràng. CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần hỏi kỹ bệnh sử vì có báo cáo CDAD xảy ra sau hơn 2 tháng sau khi dùng các chất kháng sinh.
Suy thận
Ở bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 10 ml/phút), quan sát thấy tăng 33% nồng độ toàn thân của azithromycin.
Kéo dài khoảng QT
Đã thấy tình trạng kéo dài thời gian tái cực của cơ tim và khoảng QT, gây nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh khi dùng các macrolid, bao gồm azithromycin. Người kê toa cần xem xét nguy cơ kéo dài khoảng QT có thể gây tử vong khi cân nhắc nguy cơ và lợi ích của azithromycin cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm:
• Bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc có tiền sử mắc phải,
• Bệnh nhân hiện đang được điều trị bằng các chất có hoạt tính được biết có tác
dụng kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III;chất chống loạn thần thuốc điều trị trầm cảm, và fluoroquinolon.
• Bệnh nhân bị rối loạn điện giải, đặc biệt trong các trường hợp giảm kali và magnesi máu.
• Bệnh nhân bị chậm nhịp tim, loạn nhịp hoặc suy tim trên lâm sàng.
• Bệnh nhân cao tuổi: bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của thuốc trên khoảng QT.
Nhược cơ:
Đã có báo cáo về đợt cấp của các triệu chứng nhược cơ ở bệnh nhân được điều trị bằng azithromycin.
Lactose
Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu men (Lapp lactase hoặc hấp thu glucose-galactose kém không nên dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật đã được tiến hành ở các liều gần với nồng độ có độc tính nhẹ với sự sinh sản. Trong các nghiên cứu này, không thấy có bằng chứng về sự gây hại cho phôi thai của azithromycin. Tuy nhiên, không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vi các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải luôn dự báo được đáp ứng trên người, chỉ nên dùng azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Azithromycin được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ cho con bú về các đặc tính dược động học của việc bài tiết azithromycin qua sữa mẹ. Cẩn thận trọng khi cho phụ nữ cho con bú dùng azithromycin.
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật đã được tiến hành ở các liều gần với nồng độ có độc tính nhẹ với sự sinh sản. Trong các nghiên cứu này, không thấy có bằng chứng về sự gây hại cho phôi thai của azithromycin. Tuy nhiên, không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vi các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải luôn dự báo được đáp ứng trên người, chỉ nên dùng azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Azithromycin được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ cho con bú về các đặc tính dược động học của việc bài tiết azithromycin qua sữa mẹ. Cẩn thận trọng khi cho phụ nữ cho con bú dùng azithromycin.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có bằng chứng nào cho thấy azithromycin có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, co giật, hoa mắt, buồn ngủ và ngất đã được báo cáo khi dùng azithromycin có thể làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Azithromycin được dung nạp tốt với tỷ lệ tác dụng không mong muốn thấp.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn (TDKMM) sau đây đã được báo cáo:
- Rối loạn mẫu và hệ bạch huyết: Thỉnh thoảng quan sát thấy các dợt giảm bạch cầu trung tính nhẹ thoáng qua trong các thử nghiệm lâm sàng.
- Rối loạn tại và tai trong: Giảm thính lực (bao gồm giảm khả năng nghe, điếc và hoặc ủ tai) đã được báo cáo ở một số bệnh nhân được cho dùng azithromycin. Nhiều người trong số này có liên quan đến việc sử dụng kéo dài viều cao azithromycin trong các nghiên cứu điều tra. Trong các trường hợp được theo dõi tiếp, phần lớn các tác dụng này có thể hồi phục
- Rối loạn tiêu hóa Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phân lông, bụng khó chịu (đau co thắt), và đây hơi.
- Rối loạn gái mắt: Chức năng gan bất thường
- Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng dị ứng bao gồm phát ban và phù mạch.
- Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo có liên quan đến các thử nghiệm lâm sàng điều trị và dự phòng [DMAC: Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất (> 5% trong bất kỳ nhóm điều trị nào) ở các bệnh nhân nhiễm HIV cho dùng azithromycin để dự phòng DMAC là tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, phân lỏng, đầy hơi, nôn, khó tiêu, phát ban, ngứa, đau đầu, và đau khớp.
- Khi azithromycin 600 mg được cho dùng hàng ngày để điều trị nhiễm DMAC trong thời gian dài, các TĐKMM liên quan đến điều trị được báo cáo thường xuyên nhất là đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, đau đầu, thị lực bất thường, và suy giảm thính lực.
Sau khi lưu hành thuốc, các TDKMM bổ sung sau đây đã được báo cáo:
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Bệnh nấm Candida và viêm âm đạo,
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu,
- Rối loan hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ (hiếm khi tử vong)
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Chán ăn.
- Rối loạn tâm thần. Trạng thái hung hăng, căng thẳng, quá khích, vả lo âu,
- Rối loạn hễ thần kinh: Chóng mặt, Co giật, nhức đầu, Tăng vận động, giảm cảm giác, dị cảm, ngủ gà, và ngất. Hiếm có báo cáo về thay đổi và/hoặc mất vị giác/khứu giác.
- Rối loạn tai và tài trong: Điếc, ù lại, giảm thính lực, chóng mặt.
- Rối loạn tim mạch: Đánh trống ngực và loạIn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất đã được thông báo Hiếm có báo cáo về kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh
- Rối loạn mạch máu: Hạ huyết táp
- Rối loạn tiêu hóa: Nôn tiêu chảy khiếm khi dẫn đến mất nước), khó tiêu, táo bón, viêm đại tràng giả mạc, viêm tụy, và báo cáo về thay đổi màu sắc lười hiếm gặp).
- Rối loạn van mất: Viêm gan và vàng da do tác mặt đã được báo cáo, cũng như hiểm có báo cáo về hoại tử gan và suy gan, mà hiếm khi dẫn đến tử vong.
- Rối loạn da và mô dưới da. Các phản ứng dị ứng bao gồm ngửa, phát ban, nhạy cảm với ánh sáng, phủ, mề đay, vả phù rạch. Tiểm có báo cáo về các phản ứng da nghiêm trọng bao gồm hổng ben đa dạng, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tỉnh (AGP hối chứng Stevens-Johnson (SJS), và hoại tử biểu bị nhiễm độc (TEN) và phản ứng thuốc gây tăng bạch cầu ái toan tra cosin và triệu chứng toàn thân (DRESS).
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết : Đau khớp.
- Rối loạn thần và tiết niệu: Viêm thận kẻ và suy thận cấp.
- Rối loạn chung: Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn (TDKMM) sau đây đã được báo cáo:
- Rối loạn mẫu và hệ bạch huyết: Thỉnh thoảng quan sát thấy các dợt giảm bạch cầu trung tính nhẹ thoáng qua trong các thử nghiệm lâm sàng.
- Rối loạn tại và tai trong: Giảm thính lực (bao gồm giảm khả năng nghe, điếc và hoặc ủ tai) đã được báo cáo ở một số bệnh nhân được cho dùng azithromycin. Nhiều người trong số này có liên quan đến việc sử dụng kéo dài viều cao azithromycin trong các nghiên cứu điều tra. Trong các trường hợp được theo dõi tiếp, phần lớn các tác dụng này có thể hồi phục
- Rối loạn tiêu hóa Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phân lông, bụng khó chịu (đau co thắt), và đây hơi.
- Rối loạn gái mắt: Chức năng gan bất thường
- Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng dị ứng bao gồm phát ban và phù mạch.
- Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo có liên quan đến các thử nghiệm lâm sàng điều trị và dự phòng [DMAC: Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất (> 5% trong bất kỳ nhóm điều trị nào) ở các bệnh nhân nhiễm HIV cho dùng azithromycin để dự phòng DMAC là tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, phân lỏng, đầy hơi, nôn, khó tiêu, phát ban, ngứa, đau đầu, và đau khớp.
- Khi azithromycin 600 mg được cho dùng hàng ngày để điều trị nhiễm DMAC trong thời gian dài, các TĐKMM liên quan đến điều trị được báo cáo thường xuyên nhất là đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, đau đầu, thị lực bất thường, và suy giảm thính lực.
Sau khi lưu hành thuốc, các TDKMM bổ sung sau đây đã được báo cáo:
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Bệnh nấm Candida và viêm âm đạo,
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu,
- Rối loan hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ (hiếm khi tử vong)
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Chán ăn.
- Rối loạn tâm thần. Trạng thái hung hăng, căng thẳng, quá khích, vả lo âu,
- Rối loạn hễ thần kinh: Chóng mặt, Co giật, nhức đầu, Tăng vận động, giảm cảm giác, dị cảm, ngủ gà, và ngất. Hiếm có báo cáo về thay đổi và/hoặc mất vị giác/khứu giác.
- Rối loạn tai và tài trong: Điếc, ù lại, giảm thính lực, chóng mặt.
- Rối loạn tim mạch: Đánh trống ngực và loạIn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất đã được thông báo Hiếm có báo cáo về kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh
- Rối loạn mạch máu: Hạ huyết táp
- Rối loạn tiêu hóa: Nôn tiêu chảy khiếm khi dẫn đến mất nước), khó tiêu, táo bón, viêm đại tràng giả mạc, viêm tụy, và báo cáo về thay đổi màu sắc lười hiếm gặp).
- Rối loạn van mất: Viêm gan và vàng da do tác mặt đã được báo cáo, cũng như hiểm có báo cáo về hoại tử gan và suy gan, mà hiếm khi dẫn đến tử vong.
- Rối loạn da và mô dưới da. Các phản ứng dị ứng bao gồm ngửa, phát ban, nhạy cảm với ánh sáng, phủ, mề đay, vả phù rạch. Tiểm có báo cáo về các phản ứng da nghiêm trọng bao gồm hổng ben đa dạng, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tỉnh (AGP hối chứng Stevens-Johnson (SJS), và hoại tử biểu bị nhiễm độc (TEN) và phản ứng thuốc gây tăng bạch cầu ái toan tra cosin và triệu chứng toàn thân (DRESS).
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết : Đau khớp.
- Rối loạn thần và tiết niệu: Viêm thận kẻ và suy thận cấp.
- Rối loạn chung: Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc kháng acid: Trong nghiên cứu dược động học điều tra về ảnh hưởng khi phối hợp thuốc kháng acid với azithromycin, không tìm thấy ảnh hưởng lên sinh khả dụng nói chung, mặc dù nồng độ đình trong huyết tương đã giảm khoảng 24%. Ở bệnh nhân được cho dùng cả azithromycin và thuốc kháng acid, không nên dùng cùng một lúc cả hai thuốc này.
Cetirizin: Dùng phối hợp azithromycin với cetirizin 20 mg ở người tình nguyện khoẻ mạnh trong thời gian 3 ngày, thấy kết quả ổn định là không có tương tác được động học và không có thay đổi một cách có ý nghĩa về khoảng QT.
Didanosin (Dideoxy inosin): Khi so sánh với giả được, dùng cùng một lúc azithromycin 12000 mg/ngày với đidanosin 400 mg/ngày ở 6 bệnh nhân HIV dương tính không thấy có tinh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của clicdanosin.
Digoxin: Dùng đồng thời các kháng sinh họ macrolid kể cả azithromycin với cơ chất của P-glycoprotein, như digoxin, được báo cáo là làm tăng nồng độ cơ chất của P-glycoprotein trong huyết thanh. Do đó, nếu azithromycin và cơ chất của P- glycoprotein như digoxin được dùng đồng thời, cần xem xét đến khả năng tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh, Cần theo dõi lâm sàng, và có thể cả nồng độ digoxin trong huyết thanh, trong suốt quá trình điều trị bằng azithromycin và sau khi ngừng thuốc,
Các thuốc có nguồn gốc cựa lõa thạch (ergot): Về mặt lý thuyết, có thể xảy ra tương tác giữa azithroznycin và các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot).
Zidovudin: Sử dụng các liều dơn 1000 mg và liều đa 1200 mg hoặc 600 mg azithromycin ít gây ảnh hưởng đến dược động học trong huyết tương hoặc việc thải trừ của zidovudin hoặc chất chuyển hoá glucuronid của nó qua đường tiết niệu. Tuy nhiên, việc dùng trithromycin làm tăng nồng độ của zidovudin phosphorylat, chất chuyển hoá có hoạt tính lâm sàng, trong các tế bào bạch cầu đơn nhân ở máu ngoại vi.
Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này còn chưa rõ ràng, nhưng có thể mang lại ích lợi cho bệnh nhân. Azithromycin không có tương tác đáng kể với hệ thống cytochrom P450 ở gan. Nó không được cho là có tương tác với thuốc về dược động học như đã gặp với erythromycin hoặc các macrolid khác. Với azithromycin, không xuất hiện hiện tượng cảm ứng hay ức chế cytochrom P450 của gan thông qua phức hợp chuyển hoá cytochrom
Các nghiên cứu dược động học đã được tiến hành giữa azithromycin với các thuốc sau đây được biết là chuyển hoá đáng kể qua trung gian cytochrom P450 Atorvastatin: Dùng đồng thời atovastatin ( 10 mg mỗi ngày và azithromycin 500 mg mỗi ngày không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương cua atorvastatin (dựa trên định lượng ức chế men khử HMG CoA). Tuy nhiên, đã có báo cáo sau khi thuốc lưu hành về các trường hợp bị tiêu cơ vân trên bệnh nhân dùng đồng thời azithromycinvà nhóm statin
Carbamazepin: Trong một nghiên cứu về tương tác được động học ở người tình nguyện khoẻ mạnh, không quan sát thấy arithromycin có ảnh hưởng đáng kể lên nồng độ carbamazepin hoặc các chất chuyển hoá của nó trong huyết tương ở bệnh nhân đang đùng đồng thời azithromycin.
Cimetidin: Nghiên cứu dược động học điều tra về tác dụng khi dùng liều duy nhất không thấy có thay đổi về được động học của Azithromycin. cimetidin 2 giờ trước khi dùng azithromycin, trên được động học của azithromycin.
Thuốc uống chống đông máu đường uống nhóm coumarin: Trong nghiên cứu về tương tác được động học, azithromycin không làm thay đổi tác dụng chống đông của liều duy nhất 15 mg warfarin dùng trên người tình nguyện khỏe mạnh. Sau khi thuốc lưu hành, đã nhận được thông báo về tác dụng chống đông tăng lên sau khi dùng đồng thời azithromycin và thuốc uống chống đông máu đường uống nhóm coumarin. Mặc dù quan hệ nhân quả chưa được xác lập, cần phải theo dõi định kỳ thời gian Prothrombin khi khi sử dụng đồng thời azithromycin và các thuốc chống đông máu đường uống nhóm coumarin. Cyclosporin: Trong nghiên cứu dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh được cho dùng liều azithromycin 500mg/ ngày qua đường uống trong 3 ngày và sau đó được cho dùng liều duy nhất cyclosporin 10 mg/kg qua đường uống, thấy C max và AUC 0-5 tăng lên đáng kể. Do vậy, cẩn thận trọng trước khi xem xét vùng đồng thời các thuốc này. Nệu cần thiết phải đúng đồng thời các thuốc này thì thống độ cyclosporin cần được theo khối và điều chỉnh liều theo đó.
Efavirenz: Dùng đồng thời 600 mg liều duy nhất azithromycin và 400 mg efavirenz mỗi ngày trong 7 ngày không gây ra bất kỳ trong tác dược động học nào có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Fluconazol: Dùng đồng thời liều duy nhất 1200 mg azithromycin không làm thay đổi các đặc tính được động học của liều duy nhất 800 mg fluconazol Tổng lượng thuốc trong huyết tương và thời gian bán thải của azithromycin không bị thay đổi khi dùng đồng thời với fluconazol, tuy nhiên, quan sát thấy có sự giảm không có ý nghĩa về mặt lâm sàng nồng độ Cmax (18%) của azithromycin.
Indinavir: Dùng đồng thời liều duy nhất 1200mg azithromycin không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên các đặc tính dược động học của indinavir được cho dùng với liều 800 mg, 3 lần mỗi ngày trong 5 ngày.
Methylprednisolon: Trong nghiên cứu tương tác dược động học ở người tình nguyện khoẻ mạnh, azithromycin không có ảnh huởng đáng kể lên dược động học của methylprednisolon
Midazolam: Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, dùng đồng thời azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày không gây ra những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng lên các đặc tính dược động học và dược lực học của midazolam dùng liều duy nhất 15 mg.
Nelfinavir: Dùng đồng thời azithromycin (1200 mg) và nelfinavir ở trạng thái ổn định (750 mg, 3 lần mỗi ngày) dẫn tới tăng nồng độ azithromycin. Không quan sát thấy những tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng và không cần điều chỉnh liều dùng. Triazolam: Ở 14 người tình nguyện khoẻ mạnh, việc cho dùng đồng thời azithromycin 500 mg vào ngày 1 và 250 mg vào ngày 2 với 0,125 mg triazolam vào ngày 2 không có bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào lên các chỉ số dược động học của triazolam so với triazolam và giả dược.
Trimethoprim/Sulfamethoxazol: Việc cho dùng đồng thời trimethoprim/ sufamethoxazol( 160mg/800mg) trong 7 ngày với azithromycin 1200mg vào ngày 7 không gây ra bất kỳ sự ảnh hưởng đáng kể nào lên nồng độ đỉnh, tổng lượng thuốc trong tuần hoàn hay việc bài tiết qua đường tiết niệu của trimethoprim hay sufamrthoxazol. nồng độ trong huyết tương của azithromycin là tương tự như quan sat trong nghiên cứu khác.
Cetirizin: Dùng phối hợp azithromycin với cetirizin 20 mg ở người tình nguyện khoẻ mạnh trong thời gian 3 ngày, thấy kết quả ổn định là không có tương tác được động học và không có thay đổi một cách có ý nghĩa về khoảng QT.
Didanosin (Dideoxy inosin): Khi so sánh với giả được, dùng cùng một lúc azithromycin 12000 mg/ngày với đidanosin 400 mg/ngày ở 6 bệnh nhân HIV dương tính không thấy có tinh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của clicdanosin.
Digoxin: Dùng đồng thời các kháng sinh họ macrolid kể cả azithromycin với cơ chất của P-glycoprotein, như digoxin, được báo cáo là làm tăng nồng độ cơ chất của P-glycoprotein trong huyết thanh. Do đó, nếu azithromycin và cơ chất của P- glycoprotein như digoxin được dùng đồng thời, cần xem xét đến khả năng tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh, Cần theo dõi lâm sàng, và có thể cả nồng độ digoxin trong huyết thanh, trong suốt quá trình điều trị bằng azithromycin và sau khi ngừng thuốc,
Các thuốc có nguồn gốc cựa lõa thạch (ergot): Về mặt lý thuyết, có thể xảy ra tương tác giữa azithroznycin và các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot).
Zidovudin: Sử dụng các liều dơn 1000 mg và liều đa 1200 mg hoặc 600 mg azithromycin ít gây ảnh hưởng đến dược động học trong huyết tương hoặc việc thải trừ của zidovudin hoặc chất chuyển hoá glucuronid của nó qua đường tiết niệu. Tuy nhiên, việc dùng trithromycin làm tăng nồng độ của zidovudin phosphorylat, chất chuyển hoá có hoạt tính lâm sàng, trong các tế bào bạch cầu đơn nhân ở máu ngoại vi.
Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này còn chưa rõ ràng, nhưng có thể mang lại ích lợi cho bệnh nhân. Azithromycin không có tương tác đáng kể với hệ thống cytochrom P450 ở gan. Nó không được cho là có tương tác với thuốc về dược động học như đã gặp với erythromycin hoặc các macrolid khác. Với azithromycin, không xuất hiện hiện tượng cảm ứng hay ức chế cytochrom P450 của gan thông qua phức hợp chuyển hoá cytochrom
Các nghiên cứu dược động học đã được tiến hành giữa azithromycin với các thuốc sau đây được biết là chuyển hoá đáng kể qua trung gian cytochrom P450 Atorvastatin: Dùng đồng thời atovastatin ( 10 mg mỗi ngày và azithromycin 500 mg mỗi ngày không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương cua atorvastatin (dựa trên định lượng ức chế men khử HMG CoA). Tuy nhiên, đã có báo cáo sau khi thuốc lưu hành về các trường hợp bị tiêu cơ vân trên bệnh nhân dùng đồng thời azithromycinvà nhóm statin
Carbamazepin: Trong một nghiên cứu về tương tác được động học ở người tình nguyện khoẻ mạnh, không quan sát thấy arithromycin có ảnh hưởng đáng kể lên nồng độ carbamazepin hoặc các chất chuyển hoá của nó trong huyết tương ở bệnh nhân đang đùng đồng thời azithromycin.
Cimetidin: Nghiên cứu dược động học điều tra về tác dụng khi dùng liều duy nhất không thấy có thay đổi về được động học của Azithromycin. cimetidin 2 giờ trước khi dùng azithromycin, trên được động học của azithromycin.
Thuốc uống chống đông máu đường uống nhóm coumarin: Trong nghiên cứu về tương tác được động học, azithromycin không làm thay đổi tác dụng chống đông của liều duy nhất 15 mg warfarin dùng trên người tình nguyện khỏe mạnh. Sau khi thuốc lưu hành, đã nhận được thông báo về tác dụng chống đông tăng lên sau khi dùng đồng thời azithromycin và thuốc uống chống đông máu đường uống nhóm coumarin. Mặc dù quan hệ nhân quả chưa được xác lập, cần phải theo dõi định kỳ thời gian Prothrombin khi khi sử dụng đồng thời azithromycin và các thuốc chống đông máu đường uống nhóm coumarin. Cyclosporin: Trong nghiên cứu dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh được cho dùng liều azithromycin 500mg/ ngày qua đường uống trong 3 ngày và sau đó được cho dùng liều duy nhất cyclosporin 10 mg/kg qua đường uống, thấy C max và AUC 0-5 tăng lên đáng kể. Do vậy, cẩn thận trọng trước khi xem xét vùng đồng thời các thuốc này. Nệu cần thiết phải đúng đồng thời các thuốc này thì thống độ cyclosporin cần được theo khối và điều chỉnh liều theo đó.
Efavirenz: Dùng đồng thời 600 mg liều duy nhất azithromycin và 400 mg efavirenz mỗi ngày trong 7 ngày không gây ra bất kỳ trong tác dược động học nào có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Fluconazol: Dùng đồng thời liều duy nhất 1200 mg azithromycin không làm thay đổi các đặc tính được động học của liều duy nhất 800 mg fluconazol Tổng lượng thuốc trong huyết tương và thời gian bán thải của azithromycin không bị thay đổi khi dùng đồng thời với fluconazol, tuy nhiên, quan sát thấy có sự giảm không có ý nghĩa về mặt lâm sàng nồng độ Cmax (18%) của azithromycin.
Indinavir: Dùng đồng thời liều duy nhất 1200mg azithromycin không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên các đặc tính dược động học của indinavir được cho dùng với liều 800 mg, 3 lần mỗi ngày trong 5 ngày.
Methylprednisolon: Trong nghiên cứu tương tác dược động học ở người tình nguyện khoẻ mạnh, azithromycin không có ảnh huởng đáng kể lên dược động học của methylprednisolon
Midazolam: Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, dùng đồng thời azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày không gây ra những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng lên các đặc tính dược động học và dược lực học của midazolam dùng liều duy nhất 15 mg.
Nelfinavir: Dùng đồng thời azithromycin (1200 mg) và nelfinavir ở trạng thái ổn định (750 mg, 3 lần mỗi ngày) dẫn tới tăng nồng độ azithromycin. Không quan sát thấy những tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng và không cần điều chỉnh liều dùng. Triazolam: Ở 14 người tình nguyện khoẻ mạnh, việc cho dùng đồng thời azithromycin 500 mg vào ngày 1 và 250 mg vào ngày 2 với 0,125 mg triazolam vào ngày 2 không có bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào lên các chỉ số dược động học của triazolam so với triazolam và giả dược.
Trimethoprim/Sulfamethoxazol: Việc cho dùng đồng thời trimethoprim/ sufamethoxazol( 160mg/800mg) trong 7 ngày với azithromycin 1200mg vào ngày 7 không gây ra bất kỳ sự ảnh hưởng đáng kể nào lên nồng độ đỉnh, tổng lượng thuốc trong tuần hoàn hay việc bài tiết qua đường tiết niệu của trimethoprim hay sufamrthoxazol. nồng độ trong huyết tương của azithromycin là tương tự như quan sat trong nghiên cứu khác.
10. Dược lý
Nhóm dược lý lâm sàng: Macrolid, mã ATC J0IFA.
Cơ chế tác dụng:
- Azithromycin là thuốc đầu tiên của phân nhóm các kháng sinh macrolid được biết đến như là các azalid, và khác về mặt hoá học với erythromycin. Về mặt hóa học nó được tạo thành bằng cách đính một nguyên tử nitơ vào vòng lacton của erythromycin A. Tên hóa học cun azithromycin la 9-deoxy-9-222-9a-methyl-9a-homoerythromycin A. Trọng lượng phân tử là 749,0, Azithromycin gắn với rRNA 23s của tiểu đơn vị ribosom 50S. Nó ngăn chặn sự tổng hợp protein bằng cách ức chế bước chuyển peptid chuyển vị của quá trình tổng hợp protein và ức chế sự gắn kết của tiểu đơn vị ribosom 50S.
Cơ chế tác dụng:
- Azithromycin là thuốc đầu tiên của phân nhóm các kháng sinh macrolid được biết đến như là các azalid, và khác về mặt hoá học với erythromycin. Về mặt hóa học nó được tạo thành bằng cách đính một nguyên tử nitơ vào vòng lacton của erythromycin A. Tên hóa học cun azithromycin la 9-deoxy-9-222-9a-methyl-9a-homoerythromycin A. Trọng lượng phân tử là 749,0, Azithromycin gắn với rRNA 23s của tiểu đơn vị ribosom 50S. Nó ngăn chặn sự tổng hợp protein bằng cách ức chế bước chuyển peptid chuyển vị của quá trình tổng hợp protein và ức chế sự gắn kết của tiểu đơn vị ribosom 50S.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Các tác dụng không mong muốn khi dùng với liều cao hơn liều khuyển cáo cũng tương tự như khi dùng với liều bình thường. Trong trường hợp quá liều, các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung được chỉ định theo yêu cầu.
12. Bảo quản
Không bảo quản trên 30°C