Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Diclofenac 75 Thành Nam
Mỗi viên chứa
Diclofenac natri ..... 75 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
(Lactose, Avicel PH101, Tinh bột sắn, Gelatin, PVP. K30, Talc, Magnesi stearat, HPMC-P,PEG 6000, Dầu Thầu dầu, Ponceau 4R, Sunset yellow, Blue patente, Cồn 96%).
Diclofenac natri ..... 75 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
(Lactose, Avicel PH101, Tinh bột sắn, Gelatin, PVP. K30, Talc, Magnesi stearat, HPMC-P,PEG 6000, Dầu Thầu dầu, Ponceau 4R, Sunset yellow, Blue patente, Cồn 96%).
2. Công dụng của Diclofenac 75 Thành Nam
Điều trị dài ngày viêm khớp mạn, thoái hóa khớp.
Thống kinh nguyên phát.
Đau cấp (viêm sau chấn thương, sưng nể) và đau mạn.
Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên.
Thống kinh nguyên phát.
Đau cấp (viêm sau chấn thương, sưng nể) và đau mạn.
Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên.
3. Liều lượng và cách dùng của Diclofenac 75 Thành Nam
Thông thường người lớn dùng 1 viên/ lần, ngày 2 /lần. Uống nguyên viên, không được nhai.
Tuân theo sự chỉ dẫn của thây thuốc.
Tuân theo sự chỉ dẫn của thây thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Diclofenac 75 Thành Nam
Thông thường người lớn dùng 1 viên/ lần, ngày 2-3 lần. Uống nguyên viên, không được nhai.
Tuân theo sự chỉ dẫn của thây thuốc.
Tuân theo sự chỉ dẫn của thây thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Diclofenac 75 Thành Nam
Người có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa.
Người bệnh suy thận, suy gan, bi lupus ban đỏ toàn thân.
Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.
Người có tiền sử bệnh gan. Cần theo dõi chức năng gan thường kỳ khi điều trị dài ngày bằng diclofenac.
Người bị nhiễm khuẩn.
Người có tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu.
Cần khám nhãn khoa cho người bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng diclofenac.
Người bệnh suy thận, suy gan, bi lupus ban đỏ toàn thân.
Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.
Người có tiền sử bệnh gan. Cần theo dõi chức năng gan thường kỳ khi điều trị dài ngày bằng diclofenac.
Người bị nhiễm khuẩn.
Người có tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu.
Cần khám nhãn khoa cho người bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng diclofenac.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Chỉ dùng thuốc cho người mang thai khi thật cần thiết và chỉ dùng với liều cần thiết nhất. Không dùng thuốc trong ba tháng cuối thai kỳ. Người định mang thai không nên dùng bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, kể cả diclofenac, vì ức chế phôi bào làm tổ.
- Phụ nữ cho con bú: Diclofenac được tiết vào sữa mẹ rất ít. Người me cho con bú có thể dùng diclofenac nếu cần phải dùng thuốc chống viêm không steroid.
- Phụ nữ cho con bú: Diclofenac được tiết vào sữa mẹ rất ít. Người me cho con bú có thể dùng diclofenac nếu cần phải dùng thuốc chống viêm không steroid.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc gây chóng mặt, choáng váng nên thận trọng khi vận hành máy móc hay lái tàu xe
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: Nhức đầu, bồn chỗn, đau vùng thượng vị, buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn, khó tiêu, ù tai.
Ít gặp: Phù, dị ứng, choáng phản vệ kể cả tụt huyết áp, viêm mũi, đau bụng, chảy máu đường tiêu hóa, buồn ngủ, ngủ gật, mày đay, co thắt phế quản, nhìn mờ.
Hiếm gặp: Phát ban, rụng tóc, rối loạn co bóp túi mật, viêm bàng quang, viêm thận kẽ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Ít gặp: Phù, dị ứng, choáng phản vệ kể cả tụt huyết áp, viêm mũi, đau bụng, chảy máu đường tiêu hóa, buồn ngủ, ngủ gật, mày đay, co thắt phế quản, nhìn mờ.
Hiếm gặp: Phát ban, rụng tóc, rối loạn co bóp túi mật, viêm bàng quang, viêm thận kẽ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
9. Tương tác với các thuốc khác
Không dùng chung diclofenac với thuốc chống đông dạng uống và heparin: nguy cơ gây xuất huyết nặng.
Không phối hợp diclofenac với kháng sinh nhóm quinolon có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh.
Không phối hợp diclofenac với aspirin hoặc glucocorticoid có thể làm tăng tổn thương dạ dày, ruột.
Diclofenac làm tăng nồng độ digoxin, methotrexat trong huyết thanh do đó làm tăng độc tính nếu dùng cùng với diclofenac.
Không nên dùng chung với diflunisal, lithi, ticlopidin. — Có thể dùng diclofenac cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh: Cyclosporin, thuốc lợi niệu, thuốc chữa tăng huyết áp, thuốc chống toan, cimetidin, probenecid.
Không phối hợp diclofenac với kháng sinh nhóm quinolon có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh.
Không phối hợp diclofenac với aspirin hoặc glucocorticoid có thể làm tăng tổn thương dạ dày, ruột.
Diclofenac làm tăng nồng độ digoxin, methotrexat trong huyết thanh do đó làm tăng độc tính nếu dùng cùng với diclofenac.
Không nên dùng chung với diflunisal, lithi, ticlopidin. — Có thể dùng diclofenac cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh: Cyclosporin, thuốc lợi niệu, thuốc chữa tăng huyết áp, thuốc chống toan, cimetidin, probenecid.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC
Diclofenac là dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin, thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm.
Giống như các thuốc chống viêm không sieroid khác, diclofenac gây hại đường tiêu hóa do giảm tổng hợp prostaglandin dẫn đến ức chế tạo mucin (chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa).
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Diclofenac được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Diclofenac gắn rất nhiều với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%)
Khoảng 50% liễu uống được chuyển hóa qua gan. Nông độ thuốc tối đa trong huyết tương xuất hiện 2 giờ sau khi uống, nồng độ trong dịch bao hoạt dịch đạt mức cao nhất sau khi uống từ 4 - 6 giờ. Nửa đời của thuốc trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ. Nửa đời thải trừ khỏi dịch bao hoạt dịch là 3 - 6 giờ.
Xấp xỉ 60% liều dùng được thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa còn một phân hoạt tính và dưới 1% ở dạng thuốc nguyên vẹn; phần còn lại thải qua mật và phân.
Diclofenac là dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin, thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm.
Giống như các thuốc chống viêm không sieroid khác, diclofenac gây hại đường tiêu hóa do giảm tổng hợp prostaglandin dẫn đến ức chế tạo mucin (chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa).
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Diclofenac được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Diclofenac gắn rất nhiều với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%)
Khoảng 50% liễu uống được chuyển hóa qua gan. Nông độ thuốc tối đa trong huyết tương xuất hiện 2 giờ sau khi uống, nồng độ trong dịch bao hoạt dịch đạt mức cao nhất sau khi uống từ 4 - 6 giờ. Nửa đời của thuốc trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ. Nửa đời thải trừ khỏi dịch bao hoạt dịch là 3 - 6 giờ.
Xấp xỉ 60% liều dùng được thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa còn một phân hoạt tính và dưới 1% ở dạng thuốc nguyên vẹn; phần còn lại thải qua mật và phân.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Ngộ độc cấp biểu hiện chủ yếu là các tác dụng phụ nặng lên hơn.
- Xử trí: Biện pháp chung là phải tức khắc gây nôn hoặc rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
- Xử trí: Biện pháp chung là phải tức khắc gây nôn hoặc rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.