Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Medrol 4mg
Methylprednisolon 4mg
Tá dược: lactose, bột ngô, bột ngô khô, sucrose, calcium stearat.
Tá dược: lactose, bột ngô, bột ngô khô, sucrose, calcium stearat.
2. Công dụng của Medrol 4mg
- Rối loạn nội tiết: Thiểu năng vỏ thượng thận nguyên phát hay thứ phát, tăng sản lượng thận bẩm sinh, viêm tuyến giáp không sinh mủ, calci máu cao phối hợp ung thư
- Rối loạn do thấp khớp: liệu pháp điều trị bổ trợ đối với chỉ định ngắn hạn (để đưa bệnh nhân qua khỏi giai đoạn cấp hay trầm trọng) trong viêm khớp do vảy nến; viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên (một số trường hợp chọn lọc đòi hỏi liệu pháp duy trì liều thấp); viêm cột sống dính khớp; viêm túi thanh mạc cấp và bán cấp; viêm bao hoạt dịch gân cấp tính không đặc hiệu; viêm khớp cấp tính do gút; viêm xương khớp sau chấn thương; viêm màng hoạt dịch của chứng thoái hóa khớp; viêm mõm lồi cầu xương
- Bệnh hệ thống tạo keo: dùng trong giai đoạn trầm trọng hoặc để điều trị duy trì trong những trường hợp chọn lọc của lupus ban đỏ toàn thân; viêm da cơ toàn thân (viêm đa cơ); thấp tim cấp; đau cơ dạng thấp; viêm động mạch do tế bào khổng lồ
- Bệnh thuộc về da: Pemphigus; viêm da nước dạng Herpes; hồng ban đa dạng thể nặng (hội chứng Stevens-Johnson); viêm da tróc vẩy, u sủi dạng nấm; vẩy nến thể nặng; viêm da tiết bã nhờn thể nặng
- Bệnh dị ứng: Kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc khó trị đã thất bại với cách điều trị thông thường: viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm; bệnh huyết thanh; hen phế quản; các phản ứng quá mẫn với thuốc; viêm da do tiếp xúc; viêm da dị ứng do di truyền
- Bệnh về mắt: Các quá trình viêm và dị ứng mạn tính và cấp tính nghiêm trọng ở mắt và các phần phụ của mắt như viêm loét kết mạc do dị ứng; nhiễm trùng giác mạc do Herpes Zoster; viêm tiền phòng; viêm màng mạch nho sau lan tỏa và viêm màng mạch; viêm mắt đồng cảm; viêm kết mạc dị ứng; viêm giác mạc; viêm màng mạch-võng mạc; viêm thần kinh thị giác; viêm mống mắt và viêm mống mắt-thể mi
- Bệnh ở đường hô hấp: bệnh sarcoid có triệu chứng; hội chứng Loeffler không thể điều trị bằng cách khác; chứng nhiễm độc berylli; lao phổi tối cấp hay lan tỏa khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp; viêm phổi hít
- Rối loạn về huyết học: xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn; giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn; thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn); chứng giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu hồng cầu); thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu)
- Các bệnh ung thư: điều trị tạm thời trong bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn; bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em
- Tình trạng phù: để giúp bài niệu và giảm protein trong hội chứng thận hư có cân bằng không kèm theo ure máu cao, hoặc hội chứng thận hư do lupus ban đỏ rải rác
- Bệnh về đường tiêu hóa: dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong viêm loét đại tràng; viêm đoạn ruột non
- Hệ thần kinh: các trường hợp trầm trọng cấp tính của bệnh đa xơ cứng; các trường hợp phù kết hợp với u não
- Cấy ghép nội tạng
- Các chỉ định khác: lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện hoặc dọa tắc khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp; bệnh giun xoắn liên quan đến cơ tim và thần kinh
- Rối loạn do thấp khớp: liệu pháp điều trị bổ trợ đối với chỉ định ngắn hạn (để đưa bệnh nhân qua khỏi giai đoạn cấp hay trầm trọng) trong viêm khớp do vảy nến; viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên (một số trường hợp chọn lọc đòi hỏi liệu pháp duy trì liều thấp); viêm cột sống dính khớp; viêm túi thanh mạc cấp và bán cấp; viêm bao hoạt dịch gân cấp tính không đặc hiệu; viêm khớp cấp tính do gút; viêm xương khớp sau chấn thương; viêm màng hoạt dịch của chứng thoái hóa khớp; viêm mõm lồi cầu xương
- Bệnh hệ thống tạo keo: dùng trong giai đoạn trầm trọng hoặc để điều trị duy trì trong những trường hợp chọn lọc của lupus ban đỏ toàn thân; viêm da cơ toàn thân (viêm đa cơ); thấp tim cấp; đau cơ dạng thấp; viêm động mạch do tế bào khổng lồ
- Bệnh thuộc về da: Pemphigus; viêm da nước dạng Herpes; hồng ban đa dạng thể nặng (hội chứng Stevens-Johnson); viêm da tróc vẩy, u sủi dạng nấm; vẩy nến thể nặng; viêm da tiết bã nhờn thể nặng
- Bệnh dị ứng: Kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc khó trị đã thất bại với cách điều trị thông thường: viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm; bệnh huyết thanh; hen phế quản; các phản ứng quá mẫn với thuốc; viêm da do tiếp xúc; viêm da dị ứng do di truyền
- Bệnh về mắt: Các quá trình viêm và dị ứng mạn tính và cấp tính nghiêm trọng ở mắt và các phần phụ của mắt như viêm loét kết mạc do dị ứng; nhiễm trùng giác mạc do Herpes Zoster; viêm tiền phòng; viêm màng mạch nho sau lan tỏa và viêm màng mạch; viêm mắt đồng cảm; viêm kết mạc dị ứng; viêm giác mạc; viêm màng mạch-võng mạc; viêm thần kinh thị giác; viêm mống mắt và viêm mống mắt-thể mi
- Bệnh ở đường hô hấp: bệnh sarcoid có triệu chứng; hội chứng Loeffler không thể điều trị bằng cách khác; chứng nhiễm độc berylli; lao phổi tối cấp hay lan tỏa khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp; viêm phổi hít
- Rối loạn về huyết học: xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn; giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn; thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn); chứng giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu hồng cầu); thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu)
- Các bệnh ung thư: điều trị tạm thời trong bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn; bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em
- Tình trạng phù: để giúp bài niệu và giảm protein trong hội chứng thận hư có cân bằng không kèm theo ure máu cao, hoặc hội chứng thận hư do lupus ban đỏ rải rác
- Bệnh về đường tiêu hóa: dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong viêm loét đại tràng; viêm đoạn ruột non
- Hệ thần kinh: các trường hợp trầm trọng cấp tính của bệnh đa xơ cứng; các trường hợp phù kết hợp với u não
- Cấy ghép nội tạng
- Các chỉ định khác: lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện hoặc dọa tắc khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp; bệnh giun xoắn liên quan đến cơ tim và thần kinh
3. Liều lượng và cách dùng của Medrol 4mg
Liều khởi đầu thay đổi từ 4-48mg methyl-prednisolon/ngày tùy thuộc bệnh đặc hiệu cần điều trị. Nếu bệnh ít nghiêm trọng, các liều thấp hơn thường là đủ trong khi một số bệnh nhân có thể cần dùng liều khởi đầu cao hơn. Các bệnh cần dùng liều cao bao gồm đa xơ cứng (200mg/ngày), phù não (200-1000mg/ngày) và ghép cơ quan (7mg/kg/ngày). Nếu sau thời gian thích đáng mà chưa có đáp ứng lâm sàng đầy đủ thì phải ngưng thuốc và chuyển sang liệu pháp điều trị thích hợp hơn cho bệnh nhân. Nếu sau khi điều trị dai ngày mà muốn ngừng thuốc thì phải ngừng dần theo tuần tự, không được ngừng đột ngột. Sau khi thấy có đáp ứng thuận lợi, cần xác định liều duy trì bằng cách giảm liều khởi đầu với từng nấc nhỏ với các khoảng cách thời gian thích hợp cho tới liều thấp nhất mà vẫn đạt giữ vững các đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Cần theo dõi liên tục về sử dụng liều. Những trường hợp cần điều chỉnh liều là các thay đổi về tình trạng lâm sàng thứ phát sau khi thuyên giảm hoặc các đợt kịch phát của quá trình bệnh, đáp ứng với thuốc của từng cá thể bệnh nhân và ảnh hưởng của các trạng thái stress không có liên quan trực tiếp tới bệnh đang điều trị. Trong tình huống sau cùng, có thể cần tăng liều methylprednisolon trong một thời gian phù hợp với điều kiện của bệnh nhân.
Cần nhấn mạnh là yêu cầu về liều có thể thay đổi và cần phải theo từng cá thể, dựa vào bệnh điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
ADT (Điều trị xen kẽ): là chế độ liều corticosteroid trong đó dùng liều corticosteroid gấp đôi thường dùng hàng ngày vào buổi sáng cách nhật. Mục đích của cách điều trị này là để giúp bệnh nhân dùng liều dược lý dài ngày mà có tác dụng có lợi của corticoid trong khi hạn chế mức độ tối thiểu các tác dụng không mong muốn, bao gồm: ngăn chặn trục tuyến yên-thượng thận, trạng thái giả Cushing, triệu chứng cai corticoid và ức chế sự lớn của trẻ em.
Cần nhấn mạnh là yêu cầu về liều có thể thay đổi và cần phải theo từng cá thể, dựa vào bệnh điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
ADT (Điều trị xen kẽ): là chế độ liều corticosteroid trong đó dùng liều corticosteroid gấp đôi thường dùng hàng ngày vào buổi sáng cách nhật. Mục đích của cách điều trị này là để giúp bệnh nhân dùng liều dược lý dài ngày mà có tác dụng có lợi của corticoid trong khi hạn chế mức độ tối thiểu các tác dụng không mong muốn, bao gồm: ngăn chặn trục tuyến yên-thượng thận, trạng thái giả Cushing, triệu chứng cai corticoid và ức chế sự lớn của trẻ em.
4. Chống chỉ định khi dùng Medrol 4mg
- Nhiễm nấm toàn thân
- Quá mẫn với methylprednisolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Sử dụng vaccin sống hoặc sống giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch
- Quá mẫn với methylprednisolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Sử dụng vaccin sống hoặc sống giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch
5. Thận trọng khi dùng Medrol 4mg
- Corticosteroid có thể làm tăng độ nhạy cảm với nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra
- Có thể xảy ra phản ứng dị ứng (phù mạch)
- Sử dụng corticosteroid ở liều dùng có tác dụng dược lý trong thời gian dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA); có thể giảm thiểu bằng cách sử dụng liệu pháp điều trị xen kẽ. Thiểu năng thượng thận còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột
- Tác dụng của corticosteroid tăng lên ở những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp
- Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh đái tháo đường đã có nặng thêm và nếu dùng glucocorticoid trong thời gian dài có thể dẫn tới bị bệnh đái tháo đường
- Loạn tâm thần có thể xuất hiện từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, dao động tính khí và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thực sự; cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng nề hơn bởi corticosteroid
- Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân có rối loạn động kinh, nhược cơ nặng
- Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân bị Herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc. Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thế gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể ở trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn tới bệnh tăng nhãn áp có thể kèm hủy hoại thần kinh thị giác. Trên những bệnh nhân sử dụng glucocorticoid có thể tăng bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt/
- Các tác dụng bất lợi như rối loạn lipid máu và tăng huyết áp có thể khiến bệnh nhân đang được điều trị và hiện có các yếu tố nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các tác dụng khác trên tim mạch nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Cần chú ý thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ và theo dõi thêm. Dùng liều thấp và cách nhật có thể làm giảm tỉ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid. Trong trường hợp bị suy tim sung huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp
- Dùng glucocorticoid có thể che lấp những triệu chứng của loét đường tiêu hóa (thủng hoặc chảy máu mà không có kèm đau đớn rõ rệt), gia tăng nguy cơ loét đường tiêu hóa tiến triển khi dùng kết hợp với thuốc kháng viêm không steroid
- Dùng liều cao có thể dẫn tới viêm tụy cấp
- Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ. Bệnh cơ cấp tính này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn tới liệt chi. Tình trạng tăng creatinin kinase có thể xảy ra.
-Thận trọng khi dùng trên bệnh nhân suy thận
- Không nên dùng liều cao corticosteroid đường toàn thân để điều trị vết thương do chấn thương não
- Nên dùng liều thấp nhất của corticoid để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều thì nên giảm dần
- Aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid
- Theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ em khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài
- Có thể xảy ra phản ứng dị ứng (phù mạch)
- Sử dụng corticosteroid ở liều dùng có tác dụng dược lý trong thời gian dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA); có thể giảm thiểu bằng cách sử dụng liệu pháp điều trị xen kẽ. Thiểu năng thượng thận còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột
- Tác dụng của corticosteroid tăng lên ở những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp
- Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh đái tháo đường đã có nặng thêm và nếu dùng glucocorticoid trong thời gian dài có thể dẫn tới bị bệnh đái tháo đường
- Loạn tâm thần có thể xuất hiện từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, dao động tính khí và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thực sự; cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng nề hơn bởi corticosteroid
- Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân có rối loạn động kinh, nhược cơ nặng
- Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân bị Herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc. Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thế gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể ở trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn tới bệnh tăng nhãn áp có thể kèm hủy hoại thần kinh thị giác. Trên những bệnh nhân sử dụng glucocorticoid có thể tăng bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt/
- Các tác dụng bất lợi như rối loạn lipid máu và tăng huyết áp có thể khiến bệnh nhân đang được điều trị và hiện có các yếu tố nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các tác dụng khác trên tim mạch nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Cần chú ý thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ và theo dõi thêm. Dùng liều thấp và cách nhật có thể làm giảm tỉ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid. Trong trường hợp bị suy tim sung huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp
- Dùng glucocorticoid có thể che lấp những triệu chứng của loét đường tiêu hóa (thủng hoặc chảy máu mà không có kèm đau đớn rõ rệt), gia tăng nguy cơ loét đường tiêu hóa tiến triển khi dùng kết hợp với thuốc kháng viêm không steroid
- Dùng liều cao có thể dẫn tới viêm tụy cấp
- Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ. Bệnh cơ cấp tính này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn tới liệt chi. Tình trạng tăng creatinin kinase có thể xảy ra.
-Thận trọng khi dùng trên bệnh nhân suy thận
- Không nên dùng liều cao corticosteroid đường toàn thân để điều trị vết thương do chấn thương não
- Nên dùng liều thấp nhất của corticoid để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều thì nên giảm dần
- Aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid
- Theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ em khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Khả năng sinh sản: không có bằng chứng cho thấy corticosteroid có tác dụng làm giảm khả năng sinh sản
- Phụ nữ có thai: chưa có chứng cứ đầy đủ về độ an toàn cho người mang thai, chỉ nên dùng khi thật sự cần thiết. Đục thủy tinh thể đã được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh từ bà mẹ được điều trị kéo dài bằng corticosteroid trong khi mang thai
-Phụ nữ đang cho con bú: corticosteroid bài tiết qua được sữa mẹ, có thể ức chế sự tăng trưởng và gây cản trở việc sản xuất glucocorticoid nội sinh ở trẻ đang bú. Chỉ dùng thuốc nếu xét thấy lợi ích cho mẹ hơn hẳn nguy cơ đối với con
- Phụ nữ có thai: chưa có chứng cứ đầy đủ về độ an toàn cho người mang thai, chỉ nên dùng khi thật sự cần thiết. Đục thủy tinh thể đã được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh từ bà mẹ được điều trị kéo dài bằng corticosteroid trong khi mang thai
-Phụ nữ đang cho con bú: corticosteroid bài tiết qua được sữa mẹ, có thể ức chế sự tăng trưởng và gây cản trở việc sản xuất glucocorticoid nội sinh ở trẻ đang bú. Chỉ dùng thuốc nếu xét thấy lợi ích cho mẹ hơn hẳn nguy cơ đối với con
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các tác dụng không mong muốn như choáng váng, chóng mặt, rối loạn thị giác và mệt mỏi có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
- Nhiễm trùng và lây nhiễm: nhiễm trùng, nhiễm trùng cơ hội
- Các rối loạn hệ miễn dịch: mẫn cảm với thuốc (bao gồm phản ứng phản vệ), giảm phản ứng với các test da
- Các rối loạn nội tiết: hội chứng Cushing, thiểu năng tuyến giáp, hội chứng ngừng steroid đột ngột
- Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giữ nước, mất cân bằng glucose, tăng ngon miệng (có thể dẫn tới tăng cân), tăng nhu cầu với insuline hoặc các yếu tố hạ đường huyết trong bệnh tiểu đường, toan chuyển hóa, giữ natri
- Các rối loạn tâm thần: cư xử bất thường, rối loạn cảm xúc (bao gồm cảm xúc không ổn định, trầm cảm, hưng cảm, phụ thuộc về thần kinh, có ý định tự sát), lo âu, trạng thái lẫn lộn, mất ngủ, dễ cáu kỉnh, rối loạn tâm thần, dao động về tính khí, thay đổi tính cách, hành vi loạn thần kinh, rối loạn tâm thần (bao gồm hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác, tâm thần phân liệt (làm nặng thêm)
- Các rối loạn hệ thần kinh: chứng quên, rối loạn nhận thức, co giật, chóng mặt, đau đầu, tăng áp lực nội sọ (với bệnh phù gai thị giác (tăng áp lực nội sọ thể nhẹ)), chứng tích mỡ ngoài màng cứng
- Các rối loạn về mắt: đục thủy tinh thể dưới bao, mắt lồi, tăng nhãn áp, bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch
- Các rối loạn tai và tai trong: hoa mắt
- Các rối loạn về tim: suy tim sung huyết (với bệnh nhân nhạy cảm).
- Các rối loạn về mạch: cao huyết áp, huyết áp thấp
- Các rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất: nấc
- Các rối loạn tiêu hóa: chướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, đầy bụng, xuất huyết dạ dày, thủng ruột, buồn nôn, viêm thực quản, viêm loét thực quản, viêm tụy, loét đường tiêu hóa (có khả năng thủng đường tiêu hóa và xuất huyết đường tiêu hóa)
- Các rối loạn trên da và mô dưới da: phù mạch, vết bầm máu, ban đỏ, rậm lông, đốm xuất huyết, ngứa, mẩn ngứa, teo da, vằn da, mày đay
- Các rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau khớp, chậm lớn, teo cơ, yếu cơ, đau cơ các bệnh về cơ, bệnh khớp do nguyên nhân thần kinh, xơ cưng xương, loãng xương gãy xương bệnh lý
- Các rối loạn hệ sinh sản và vú: kinh nguyệt không đều
- Các rối loạn chung và tại nơi điều trị: mệt mỏi, chậm lành vết thương, khó ở
- Các tác dụng không mong muốn khác: tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng alkalin phosphatase trong máu, giảm kali máu, giảm cân bằng carbohydrat, tăng áp lực nội nhãn, tăng canxi niệu
- Các biến chứng về phẫu thuật, vết thương, ngộ độc: gãy xương sống do chèn ép, đứt dây chằng (đặc biệt là gân Achilles)
- Các rối loạn hệ miễn dịch: mẫn cảm với thuốc (bao gồm phản ứng phản vệ), giảm phản ứng với các test da
- Các rối loạn nội tiết: hội chứng Cushing, thiểu năng tuyến giáp, hội chứng ngừng steroid đột ngột
- Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giữ nước, mất cân bằng glucose, tăng ngon miệng (có thể dẫn tới tăng cân), tăng nhu cầu với insuline hoặc các yếu tố hạ đường huyết trong bệnh tiểu đường, toan chuyển hóa, giữ natri
- Các rối loạn tâm thần: cư xử bất thường, rối loạn cảm xúc (bao gồm cảm xúc không ổn định, trầm cảm, hưng cảm, phụ thuộc về thần kinh, có ý định tự sát), lo âu, trạng thái lẫn lộn, mất ngủ, dễ cáu kỉnh, rối loạn tâm thần, dao động về tính khí, thay đổi tính cách, hành vi loạn thần kinh, rối loạn tâm thần (bao gồm hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác, tâm thần phân liệt (làm nặng thêm)
- Các rối loạn hệ thần kinh: chứng quên, rối loạn nhận thức, co giật, chóng mặt, đau đầu, tăng áp lực nội sọ (với bệnh phù gai thị giác (tăng áp lực nội sọ thể nhẹ)), chứng tích mỡ ngoài màng cứng
- Các rối loạn về mắt: đục thủy tinh thể dưới bao, mắt lồi, tăng nhãn áp, bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch
- Các rối loạn tai và tai trong: hoa mắt
- Các rối loạn về tim: suy tim sung huyết (với bệnh nhân nhạy cảm).
- Các rối loạn về mạch: cao huyết áp, huyết áp thấp
- Các rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất: nấc
- Các rối loạn tiêu hóa: chướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, đầy bụng, xuất huyết dạ dày, thủng ruột, buồn nôn, viêm thực quản, viêm loét thực quản, viêm tụy, loét đường tiêu hóa (có khả năng thủng đường tiêu hóa và xuất huyết đường tiêu hóa)
- Các rối loạn trên da và mô dưới da: phù mạch, vết bầm máu, ban đỏ, rậm lông, đốm xuất huyết, ngứa, mẩn ngứa, teo da, vằn da, mày đay
- Các rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau khớp, chậm lớn, teo cơ, yếu cơ, đau cơ các bệnh về cơ, bệnh khớp do nguyên nhân thần kinh, xơ cưng xương, loãng xương gãy xương bệnh lý
- Các rối loạn hệ sinh sản và vú: kinh nguyệt không đều
- Các rối loạn chung và tại nơi điều trị: mệt mỏi, chậm lành vết thương, khó ở
- Các tác dụng không mong muốn khác: tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng alkalin phosphatase trong máu, giảm kali máu, giảm cân bằng carbohydrat, tăng áp lực nội nhãn, tăng canxi niệu
- Các biến chứng về phẫu thuật, vết thương, ngộ độc: gãy xương sống do chèn ép, đứt dây chằng (đặc biệt là gân Achilles)
9. Tương tác với các thuốc khác
Methylprednisolon là cơ chất của enzym cytochrom P450 (CYP) và chủ yếu được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4. CYP3A4 là enzym chính của hầu hết các phân họ CYP trong gan ở người trưởng thành. Nó xúc tác cho quá trình 6β - hydroxyl hóa steroid, giai đoạn I thiết yếu trong bước chuyển hóa cho cả corticosteroid nội sinh và tổng hợp. Cũng có rất nhiều chất khác cũng là cơ chất của CYP3A4, một số chất này (cũng như các thuốc khác) làm thay đổi sự chuyển hóa glucocorticoid bằng cách gây cảm ứng (điều hòa tăng) hoặc ức chế enzym CYP3A4.
Các chất ức chế CYP3A4: Những thuốc ức chế hoạt tính CYP3A4 nhìn chung làm giảm độ thanh thải của gan và tăng nồng độ của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như methylprednisolon trong huyết tương. Nếu có các chất ức chế CYP3A4, nên chuẩn liều methlyprednisolon để tránh bị ngộ độc steroid.
Các chất cảm ứng CYP3A: Những thuốc gây cảm ứng CYP3A4 nhìn chung làm tăng độ thanh thải của gan, dẫn tới làm giảm nồng độ các thuốc là cơ chất của CYP3A4. Có thể cần phải tăng liều methylprednisolon khi dùng cùng các thuốc này để đạt được kết quả điều trị như mong muốn.
Các chất là cơ chất của CYP3A4: Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các phản ứng có hại khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng dồng thời.
Những tương tác/ảnh hưởng quan trọng của các thuốc hoặc hoạt chất với methylprednisolon:
- Kháng khuẩn: Isoniazid: CHẤT ỨC CHẾ CYP3A4. Ngoài ra, methylprednisolon có thể làm tăng tốc độ axetyl hóa và độ thanh thải isoniazid.
- Kháng sinh, thuốc kháng lao: Rifampicin: Chất cảm ứng CYP3A4.
- Thuốc chống đông (dạng uống): Tác dụng của methylprednisolon trên thuốc chống đông đường uống biến đổi. Đã có nhiều báo cáo về việc tăng hay giảm tác dụng của thuốc chống đông khi dùng chung với corticosteroid. Chính vì vậy, phải kiểm tra các chỉ số đông máu để duy trì tác dụng mong muốn của thuốc chống đông.
- Thuốc chống co giật: Carbamazepin: Chất cảm ứng CYP3A4 (và là cơ chất).
- Thuốc chống co giật: Phenobarbital, Phenytoin: Chất cảm ứng CYP3A4.
- Thuốc kháng cholinergic: chẹn thần kinh cơ: Các corticoid có thể làm ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc kháng cholinergic
+ Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng liều cao các corticosteroid với các thuốc kháng cholinergic như các thuốc chẹn thần kinh cơ) (Xem phần “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng đặc biệt khi sử dụng, Cơ xương” để có thêm thông tin).
+ Đã có báo cáo về tính đối kháng về tác dụng ức chế thần kinh cơ của pancuronium và vecuronium trên bệnh nhân dùng corticosteroid. Tương tác này có thể xảy ra với tất cả các chất chẹn thần kinh cơ có tính cạnh tranh.
- Thuốc ức chế enzym cholinesterase: Steroid có thể làm giảm các tác dụng của thuốc ức chế enzym choliesterase dùng trong điều trị chứng nhược cơ.
- Thuốc chống tiểu đường: Vì corticosteroid có thể làm tăng nồng đô glucose trong máu, cần điều chỉnh liều lượng thuốc chống tiểu đường.
- Thuốc chống nôn: Aprepitant, Fosaprepitant: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
- Thuốc kháng nấm: Itraconazol, Ketoconazol: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
- Thuốc ức chế aromatase: Aminoglutethimid: Ức chế thượng thận gây ra do aminoglutethimid có thể làm trầm trọng thêm những thay đổi về nội tiết phát sinh từ liệu pháp glucocorticoid kéo dài.
- Thuốc chẹn kênh Calci: Diltiazem: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
- Thuốc tránh thai (dạng uống): Ethinylestradiol/Norethindron: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
- Nước ép bưởi: Ức chế CYP3A4.
- Thuốc ức chế miễn dịch: Cyclosporin: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
+ Khi dùng đồng thời cyclosporin với methylprednisolon thì xuất hiện sự ức chế chuyển hoá lẫn nhau; vì vậy, các phản ứng có hại khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn.
+ Đã có báo cáo về hiện tượng co giật xảy ra khi dùng đồng thời methylprednisolon và cyclosporin.
- Thuốc ức chế miễn dịch: Cyclophosphamid, Tacrolimus: Cơ chất của CYP3A4.
- Thuốc kháng sinh họ macrolide: Clarithromycin, Erythromycin: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
- Thuốc kháng sinh họ macrolide: Troleandomycin: Ức chế CYP3A4.
- NSAID (thuốc kháng viêm không steroid): Aspirin (acetylsalicylic) liều cao
+ Tỷ lệ chảy máu và loét dạ dày có thể tăng khi dùng methylprednisolon cùng với các thuốc NSAID.
+ Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh thải của aspirin liều cao, dẫn đến giảm nồng độ salicylat huyết thanh. Ngừng điều trị bằng methylprednisolon có thể làm tăng nồng độ salicylat trong huyết thanh, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc salicylat.
- Thuốc làm giảm kali: Khi sử dụng corticosteroid đồng thời với các loại thuốc làm giảm kali (như là thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai), bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ sự xuất hiện của chứng hạ kali huyết. Nguy cơ hạ kali huyết cũng tăng khi sử dụng đồng thời corticosteroid với amphotericin B, các xanthen hoặc thuốc chủ vận beta2.
- Thuốc kháng virus: Các thuốc ức chế HIV protease: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
+ Các chất ức chế protease như là Indinavir và ritonavir có thể làm tăng nồng độ corticosteroid trong huyết tương.
+ Các corticosteroid có thể làm tăng sự chuyển hóa của các thuốc ức chế HIV protease dẫn tới tăng nồng độ trong huyết tương.
Các chất ức chế CYP3A4: Những thuốc ức chế hoạt tính CYP3A4 nhìn chung làm giảm độ thanh thải của gan và tăng nồng độ của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như methylprednisolon trong huyết tương. Nếu có các chất ức chế CYP3A4, nên chuẩn liều methlyprednisolon để tránh bị ngộ độc steroid.
Các chất cảm ứng CYP3A: Những thuốc gây cảm ứng CYP3A4 nhìn chung làm tăng độ thanh thải của gan, dẫn tới làm giảm nồng độ các thuốc là cơ chất của CYP3A4. Có thể cần phải tăng liều methylprednisolon khi dùng cùng các thuốc này để đạt được kết quả điều trị như mong muốn.
Các chất là cơ chất của CYP3A4: Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các phản ứng có hại khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng dồng thời.
Những tương tác/ảnh hưởng quan trọng của các thuốc hoặc hoạt chất với methylprednisolon:
- Kháng khuẩn: Isoniazid: CHẤT ỨC CHẾ CYP3A4. Ngoài ra, methylprednisolon có thể làm tăng tốc độ axetyl hóa và độ thanh thải isoniazid.
- Kháng sinh, thuốc kháng lao: Rifampicin: Chất cảm ứng CYP3A4.
- Thuốc chống đông (dạng uống): Tác dụng của methylprednisolon trên thuốc chống đông đường uống biến đổi. Đã có nhiều báo cáo về việc tăng hay giảm tác dụng của thuốc chống đông khi dùng chung với corticosteroid. Chính vì vậy, phải kiểm tra các chỉ số đông máu để duy trì tác dụng mong muốn của thuốc chống đông.
- Thuốc chống co giật: Carbamazepin: Chất cảm ứng CYP3A4 (và là cơ chất).
- Thuốc chống co giật: Phenobarbital, Phenytoin: Chất cảm ứng CYP3A4.
- Thuốc kháng cholinergic: chẹn thần kinh cơ: Các corticoid có thể làm ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc kháng cholinergic
+ Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng liều cao các corticosteroid với các thuốc kháng cholinergic như các thuốc chẹn thần kinh cơ) (Xem phần “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng đặc biệt khi sử dụng, Cơ xương” để có thêm thông tin).
+ Đã có báo cáo về tính đối kháng về tác dụng ức chế thần kinh cơ của pancuronium và vecuronium trên bệnh nhân dùng corticosteroid. Tương tác này có thể xảy ra với tất cả các chất chẹn thần kinh cơ có tính cạnh tranh.
- Thuốc ức chế enzym cholinesterase: Steroid có thể làm giảm các tác dụng của thuốc ức chế enzym choliesterase dùng trong điều trị chứng nhược cơ.
- Thuốc chống tiểu đường: Vì corticosteroid có thể làm tăng nồng đô glucose trong máu, cần điều chỉnh liều lượng thuốc chống tiểu đường.
- Thuốc chống nôn: Aprepitant, Fosaprepitant: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
- Thuốc kháng nấm: Itraconazol, Ketoconazol: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
- Thuốc ức chế aromatase: Aminoglutethimid: Ức chế thượng thận gây ra do aminoglutethimid có thể làm trầm trọng thêm những thay đổi về nội tiết phát sinh từ liệu pháp glucocorticoid kéo dài.
- Thuốc chẹn kênh Calci: Diltiazem: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
- Thuốc tránh thai (dạng uống): Ethinylestradiol/Norethindron: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
- Nước ép bưởi: Ức chế CYP3A4.
- Thuốc ức chế miễn dịch: Cyclosporin: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
+ Khi dùng đồng thời cyclosporin với methylprednisolon thì xuất hiện sự ức chế chuyển hoá lẫn nhau; vì vậy, các phản ứng có hại khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn.
+ Đã có báo cáo về hiện tượng co giật xảy ra khi dùng đồng thời methylprednisolon và cyclosporin.
- Thuốc ức chế miễn dịch: Cyclophosphamid, Tacrolimus: Cơ chất của CYP3A4.
- Thuốc kháng sinh họ macrolide: Clarithromycin, Erythromycin: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
- Thuốc kháng sinh họ macrolide: Troleandomycin: Ức chế CYP3A4.
- NSAID (thuốc kháng viêm không steroid): Aspirin (acetylsalicylic) liều cao
+ Tỷ lệ chảy máu và loét dạ dày có thể tăng khi dùng methylprednisolon cùng với các thuốc NSAID.
+ Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh thải của aspirin liều cao, dẫn đến giảm nồng độ salicylat huyết thanh. Ngừng điều trị bằng methylprednisolon có thể làm tăng nồng độ salicylat trong huyết thanh, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc salicylat.
- Thuốc làm giảm kali: Khi sử dụng corticosteroid đồng thời với các loại thuốc làm giảm kali (như là thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai), bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ sự xuất hiện của chứng hạ kali huyết. Nguy cơ hạ kali huyết cũng tăng khi sử dụng đồng thời corticosteroid với amphotericin B, các xanthen hoặc thuốc chủ vận beta2.
- Thuốc kháng virus: Các thuốc ức chế HIV protease: Ức chế CYP3A4 (và là cơ chất).
+ Các chất ức chế protease như là Indinavir và ritonavir có thể làm tăng nồng độ corticosteroid trong huyết tương.
+ Các corticosteroid có thể làm tăng sự chuyển hóa của các thuốc ức chế HIV protease dẫn tới tăng nồng độ trong huyết tương.
10. Dược lý
Methylprednisolon là steroid có tác dụng kháng viêm. Tác dụng kháng viêm của nó tốt hơn prednisolon và có xu hướng ít gây giữ natri và nước hơn. Hiệu lực tương đối của methylprednisolon ít nhất gấp khoảng 4 lần hydrocortison.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không có triệu chứng lâm sàng với trường hợp quá liều corticosteroid cấp tính. Hiếm có các báo cáo về ngộ độc cấp hay tử vong do quá liều corticosteroid. Trong trường hợp quá liều, không có thuốc giải độc đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Có thể thẩm tách methylprednisolon
12. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C