Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Meloxicam 7,5 (DP 3/2)
Cho 1 viên nén
Meloxicam ……………….. 7,5 mg
Tá dược.
Meloxicam ……………….. 7,5 mg
Tá dược.
2. Công dụng của Meloxicam 7,5 (DP 3/2)
Dạng viên được chỉ định dùng dài ngày trong bệnh thoái hoá khớp, viêm cột sống dính khớp và các bệnh khớp mạn tính khác.
3. Liều lượng và cách dùng của Meloxicam 7,5 (DP 3/2)
Uống vào lúc no hoặc bất cứ lúc nào, có dùng thuốc kháng acid hoặc không.
* Người lớn:
– Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: khởi đầu 1 viên/lần/ngày, có thể tối đa 2 viên/lần/ngày
– Khi điều trị lâu dài, nhất là ở người cao tuổi hoặc người có nhiều nguy cơ có tai biến phụ: 1 viên/lần/ngày. Không được vượt quá liều 2 viên/ngày.
– Đợt đau cấp của thoái hóa khớp: 1 viên/lần/ngày. Khi cần có thể tăng tới 2 viên/lần/ngày. Thời gian điều trị 2-3 ngày.
* Người cao tuổi: 1 viên/lần/ngày.
* Suy gan, suy thận: nhẹ và vừa, không cần phải điều chỉnh liều; nếu suy nặng, không dùng.
* Suy thận chạy thận nhân tạo: không quá 1 viên/ngày.
* Trẻ em dưới 18 tuổi: độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định.
* Người lớn:
– Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: khởi đầu 1 viên/lần/ngày, có thể tối đa 2 viên/lần/ngày
– Khi điều trị lâu dài, nhất là ở người cao tuổi hoặc người có nhiều nguy cơ có tai biến phụ: 1 viên/lần/ngày. Không được vượt quá liều 2 viên/ngày.
– Đợt đau cấp của thoái hóa khớp: 1 viên/lần/ngày. Khi cần có thể tăng tới 2 viên/lần/ngày. Thời gian điều trị 2-3 ngày.
* Người cao tuổi: 1 viên/lần/ngày.
* Suy gan, suy thận: nhẹ và vừa, không cần phải điều chỉnh liều; nếu suy nặng, không dùng.
* Suy thận chạy thận nhân tạo: không quá 1 viên/ngày.
* Trẻ em dưới 18 tuổi: độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định.
4. Chống chỉ định khi dùng Meloxicam 7,5 (DP 3/2)
– Mẫn cảm với thuốc, người có tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Không được dùng meloxicam cho những người có triệu chứng hen phế quản, polyp mũi, phù mạch thần kinh hoặc bị phù Quincke, mày đay sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
– Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
– Chảy máu dạ dày, chảy máu não.
– Suy gan nặng và suy thận nặng không lọc máu.
– Bệnh nhân đau do phẫu thuật bắc cầu mạch vành ghép tim nhân tạo.
– Phụ nữ có thai và cho con bú.
– Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
– Chảy máu dạ dày, chảy máu não.
– Suy gan nặng và suy thận nặng không lọc máu.
– Bệnh nhân đau do phẫu thuật bắc cầu mạch vành ghép tim nhân tạo.
– Phụ nữ có thai và cho con bú.
5. Tương tác với các thuốc khác
– Thuốc có tác dụng hiệp đồng tăng mức trên sự ức chế cyclo-oxygenase với các thuốc chống viêm không steroid khác ở liều cao làm tăng nguy cơ loét dạ dày-tá tràng và chảy máu, cho nên không dùng meloxicam cùng với các thuốc chống viêm không steroid khác.
– Thuốc chống đông máu dạng uống, ticlopidin, heparin, thuốc làm tan huyết khối: meloxicam làm tăng nguy cơ chảy máu, do vậy tránh phối hợp. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu.
– Lithi: meloxicam làm tăng nồng độ lithi trong máu, do vậy cần phải theo dõi nồng độ lithi trong máu trong quá trình dùng kết hợp hai thuốc với nhau.
– Methotrexat: meloxicam làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống huyết học, do đó cần phải đếm tế bào máu định kỳ.
– Vòng tránh thai: thuốc làm giảm hiệu quả tránh thai của vòng tránh thai trong tử cung.
– Thuốc lợi niệu: meloxicam có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước. Trường hợp phải dùng phối hợp thì cần phải bồi phụ đủ nước cho bệnh nhân và phải theo dõi chức năng thận cẩn thận.
– Thuốc hạ huyết áp như: thuốc ức chế – adrenergic, thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, các thuốc giãn mạch: do meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin nên làm giảm tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp của các thuốc phối hợp.
– Cholestyramin: Cholestyramin gắn với meloxicam ở đường tiêu hoá làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam.
– Cyclosporin: meloxicam làm tăng độc tính trên thận do vậy, khi phối hợp cần theo dõi chức năng thận cẩn thận.
– Warfarin: Meloxicam có thể làm tăng quá trình chảy máu, do vậy cần phải theo dõi thời gian chảy máu khi dùng kèm.
– Furosemid và thiazid: Thuốc làm giảm tác dụng lợi niệu của furosemid, nhóm thiazid.
– Thuốc chống đông máu dạng uống, ticlopidin, heparin, thuốc làm tan huyết khối: meloxicam làm tăng nguy cơ chảy máu, do vậy tránh phối hợp. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu.
– Lithi: meloxicam làm tăng nồng độ lithi trong máu, do vậy cần phải theo dõi nồng độ lithi trong máu trong quá trình dùng kết hợp hai thuốc với nhau.
– Methotrexat: meloxicam làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống huyết học, do đó cần phải đếm tế bào máu định kỳ.
– Vòng tránh thai: thuốc làm giảm hiệu quả tránh thai của vòng tránh thai trong tử cung.
– Thuốc lợi niệu: meloxicam có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước. Trường hợp phải dùng phối hợp thì cần phải bồi phụ đủ nước cho bệnh nhân và phải theo dõi chức năng thận cẩn thận.
– Thuốc hạ huyết áp như: thuốc ức chế – adrenergic, thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, các thuốc giãn mạch: do meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin nên làm giảm tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp của các thuốc phối hợp.
– Cholestyramin: Cholestyramin gắn với meloxicam ở đường tiêu hoá làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam.
– Cyclosporin: meloxicam làm tăng độc tính trên thận do vậy, khi phối hợp cần theo dõi chức năng thận cẩn thận.
– Warfarin: Meloxicam có thể làm tăng quá trình chảy máu, do vậy cần phải theo dõi thời gian chảy máu khi dùng kèm.
– Furosemid và thiazid: Thuốc làm giảm tác dụng lợi niệu của furosemid, nhóm thiazid.
6. Bảo quản
Xem trên bao bì.