Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Prednic
Một viên chứa:
Dexamethason (dưới dạng dexamethason acetat): 0,5mg
Tá dược vừa đủ một viên: tinh bột sắn, bột talc, magnesi stearat
Dexamethason (dưới dạng dexamethason acetat): 0,5mg
Tá dược vừa đủ một viên: tinh bột sắn, bột talc, magnesi stearat
2. Công dụng của Prednic
- Dùng để điều trị tích cực: điều trị trạng thái hen, bệnh dị ứng nặng, phản ứng sau truyền máu, viêm thanh quản rít.
- Dùng phối hợp với các điều trị khác trong phù não.
- Dùng phối hợp với các điều trị khác trong phù não.
3. Liều lượng và cách dùng của Prednic
- Liều ban đầu người lớn: uống 0,75-9 mg/ngày, tùy theo bệnh và thường chia làm 2-4 lần. Bệnh ít trầm trọng có thể cần liều thấp hơn 0,75 mg/ngày, còn bệnh trầm trọng có thê cần liều cao hơn 9 mg/ngày.
- Trẻ em: uống 0,02-0,3 mg/kg/ngày, chia làm 3-4 lần.
Nguyên tắc chung:
+ Liều dùng cần thay đổi tùy theo từng người bệnh, mức độ viêm, diện viêm rộng hẹp, vị trí viêm và đáp ứng của người bệnh. Để giảm thiểu các tác dụng phụ, nên dùng liều nhỏ nhất có hiệu quả điều trị.
+ Thuốc có thời gian tác dụng dài (36-54 giờ) nên khi dùng liều cách nhật thì không có thời gian để phục hồi tuyến thượng thận giữa các liều.
+ Chứng suy thượng thận thứ cấp. vì thuốc, có thể do ngừng thuốc quá nhanh, và có thể được hạn chế bằng cách giảm liều từ từ sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng tùy thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị, nhưng vẫn có thể còn tồn tại nhiều tháng sau khi đã ngừng thuốc.
- Người bệnh cần tránh uống rượu, hạn chế cafein; không được giảm liều hoặc ngừng thuốc mà không được sự chấp thuận của bác sĩ; tránh phơi nhiễm với các bệnh sởi, thủy đậu; nếu bị phơi nhiễm cần thông báo ngay cho thầy thuốc; báo cho thầy thuốc biết nếu có đau thể cấp tính bao gồm sốt và các triệu chứng khác của nhiễm khuẩn. Người bệnh cần thông báo với thầy thuốc biết là đang dùng liệu pháp corticosteroid trước khi có một phẫu thuật nào đó hoặc bị thương.
- Trẻ em: uống 0,02-0,3 mg/kg/ngày, chia làm 3-4 lần.
Nguyên tắc chung:
+ Liều dùng cần thay đổi tùy theo từng người bệnh, mức độ viêm, diện viêm rộng hẹp, vị trí viêm và đáp ứng của người bệnh. Để giảm thiểu các tác dụng phụ, nên dùng liều nhỏ nhất có hiệu quả điều trị.
+ Thuốc có thời gian tác dụng dài (36-54 giờ) nên khi dùng liều cách nhật thì không có thời gian để phục hồi tuyến thượng thận giữa các liều.
+ Chứng suy thượng thận thứ cấp. vì thuốc, có thể do ngừng thuốc quá nhanh, và có thể được hạn chế bằng cách giảm liều từ từ sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng tùy thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị, nhưng vẫn có thể còn tồn tại nhiều tháng sau khi đã ngừng thuốc.
- Người bệnh cần tránh uống rượu, hạn chế cafein; không được giảm liều hoặc ngừng thuốc mà không được sự chấp thuận của bác sĩ; tránh phơi nhiễm với các bệnh sởi, thủy đậu; nếu bị phơi nhiễm cần thông báo ngay cho thầy thuốc; báo cho thầy thuốc biết nếu có đau thể cấp tính bao gồm sốt và các triệu chứng khác của nhiễm khuẩn. Người bệnh cần thông báo với thầy thuốc biết là đang dùng liệu pháp corticosteroid trước khi có một phẫu thuật nào đó hoặc bị thương.
4. Chống chỉ định khi dùng Prednic
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Nhiễm nấm toàn thân.
- Nhiễm virus tại chỗ hoặc nhiễm khuẩn lao, lậu chưa kiểm soát được bằng thuốc kháng khuẩn.
- Khớp bị hủy hoại nặng.
- Dùng vaccin sống.
- Một số bệnh do virus như viêm gan, herpes, thủy đậu, zona.
- Trạng thái tâm thần không kiểm soát được bằng điều trị.
- Nhiễm nấm toàn thân.
- Nhiễm virus tại chỗ hoặc nhiễm khuẩn lao, lậu chưa kiểm soát được bằng thuốc kháng khuẩn.
- Khớp bị hủy hoại nặng.
- Dùng vaccin sống.
- Một số bệnh do virus như viêm gan, herpes, thủy đậu, zona.
- Trạng thái tâm thần không kiểm soát được bằng điều trị.
5. Thận trọng khi dùng Prednic
- Bệnh nhân hoặc người chăm sóc phải được cảnh báo về các phản ứng bất lợi ảnh hưởng tâm thần nghiêm trọng có thể xảy ra với steroid. Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng vài ngày hay vài tuần khi bắt đầu điều trị. Rủi ro có thể cao hơn với liều cao dù mức độ liều không dự đoán được của sự khởi đầu, chủng loại, mức độ nghiêm trọng hoặc thời gian phản ứng. Hầu hết các phản ứng phục hồi sau khi giảm liều hoặc ngừng thuốc. Bệnh nhân / người
chăm sóc cần được tư vấn y tế nếu có các triệu chứng tâm lý tiến triển, đặc biệt nếu tâm trạng
chán nản hoặc nghi ngờ có ý nghĩ tự sát. Bệnh nhân / người chăm sóc cũng nên cảnh giác với
các rối loạn tâm thần có thể có thể xảy ra trong hoặc ngay sau khi giảm liều / ngừng thuốc.
Chăm sóc đặc biệt được yêu cầu khi xem xét việc sử dụng thuốc corticosteroid toàn thân ở
những bệnh nhân mà bản thân đang hoặc có tiền sử rối loạn ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc có họ hàng đời thứ I mắc phải, bao gồm trầm cảm hoặc bệnh hưng-trầm cảm và rối loạn tâm
thần do steroid trước đó.
- Suy tuyến thượng thận: Ngừng đột ngột sau khi điều trị kéo đài với corticosteroid có thể dẫn
đến suy thượng thận cấp, hạ huyết áp hoặc tử vong. Trong thời gian điều trị kéo dài với
corticosteroid, sự teo tuyến thượng thận phát triển và có thể kéo dài trong nhiều năm sau khi
ngừng. Ngưng thuốc có các triệu chứng liên quan như sốt, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm
kết mạc, nốt sần đau, ngứa và sụt cân. Do bị suy giảm vỏ thượng thận khi điều trị corticosteroid kéo dài, khi có bệnh gian phát trầm trọng, chấn thương tâm lý, hoặc phẫu thuật đòi hỏi có sự tăng tạm thời liều corticosteroid, hoặc nếu đã ngừng thuốc, tạm thời tái điều trị với corticosteroid. Do đó bác sĩ gây mê phải biết liệu bệnh nhân có đang hoặc đã được điều trị với corticosteroid, để tránh tụt huyết áp trong khi mê hoặc trong giai đoạn hậu phẫu. Chế độ trị liệu phù hợp để thay thế corticosteroid, ở những bệnh nhân đã sử dụng hơn 1,5 mg
dexamethason hàng ngày trong vòng 3 tháng khi phẫu thuật, là:
+ Phẫu thuật nhỏ và gây mê toàn thân: Liều thông thường corticosteroid đường uống vào
buổi sáng ngày phẫu thuật hoặc hydrocortison 25-50 mg (thường là natri succinat) tiêm tĩnh mạch khi khởi mê; sau đó là liều thông thường corticosteroid đường uống sau khi phẫu thuật.
+ Phẫu thuật trung bình hoặc đại phẫu: Liều thông thường corticosteroid đường uống vào
buổi sáng ngày phẫu thuật và hydrocortison 25-50 mg tiêm tĩnh mạch mạch khi khởi mê, tiếp theo là hydrocortison 25-50 mg 3 lần mỗi ngày bằng cách tiêm tĩnh mạch trong 24 giờ sau khi phẫu thuật trung bình hoặc cho 48-72 giờ sau khi đại phẫu; sau đó là liều thông thường corticosteroid đường uống khi dừng tiêm hydrocortison.
- Nhiễm trùng: Sử dụng kéo dài dexamethason làm tăng nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng
của nhiễm trùng: biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng cũng có thể không điển hình. Các nhiễm trùng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết và bệnh lao có thể trở nặng trước khi được phát hiện, và các bệnh do amip hoặc giun lươn có thể khởi phát hoặc trầm trọng hơn (ngoại trừ trường hợp bắt đầu sử dụng dexamethason ở những người có nguy cơ hoặc có triệu chứng). Nhiễm trùng mắt do nắm hay virus cũng có thể trầm trọng hơn. Khi cần thiết cần điều trị chống vi khuẩn thích hợp khi đang sử dụng liệu pháp glucocorticoid, ví dụ trong bệnh lao và nhiễm virus và nấm của mắt.
+ Thủy đậu: Bệnh thủy đậu có thể gây tử vong ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc phụ huynh) mà không từng mặc bệnh thủy đậu nên tránh tiếp xúc cá nhân có bệnh thủy đậu hoặc bệnh zona, nếu có tiếp xúc thì nên được chăm sóc y tế ngay. Trừ khi đã từng bị thủy đậu, bệnh nhân được uống dexamethason cho các mục đích khác ngoài thay thế sẽ có nguy cơ của bệnh thủy đậu. Biểu hiện của phát bệnh bao gồm viêm phổi, viêm gan và đông máu rải rác nội mạch; phát ban không nhất thiết là biểu hiện nổi bật. Tạo miễn dịch thụ động với globulin miễn dịch virus varicella zoster cần thiết cho những bệnh nhân không có miễn dịch có tiếp xúc và hiện đang dùng thuốc dexamethason hoặc cho những người đã sử dụng trong vòng 3 tháng trước đó; globulin miễn dịch virus varicella zoster nên được sử dụng trong vòng 3 ngày kể từ ngày tiếp xúc và không muộn hơn 10 ngày. Khi đã bị thủy đậu cần chăm sóc chuyên biệt và điều trị khẩn cấp. Không nên dừng dexamethason và có thể cần phải được tăng liều.
+ Bệnh sởi: Bệnh nhân dùng dexamethason nên được tư vấn tránh tiếp xúc với bệnh sởi và liên hệ chăm sóc y tế ngay lập tức nếu xảy ra phơi nhiễm. Nếu cần thiết, điều trị dự phòng bằng globulin miễn dịch dạng tiêm bắp.
- Trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên: Chậm tăng trưởng - có khả năng không thể đảo
ngược.
- Người cao tuổi: Cần giám sát đặc biệt nếu điều trị lâu dài. Các tác dụng phụ thường gặp của
corticoid toàn thân có thể liên quan với những hậu quả nghiêm trọng ở tuổi già, đặc biệt là bệnh loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, tiểu đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và
mỏng đa.
- Trẻ sinh non: Nghiên cứu cho thấy có bắt lợi về phát triển thần kinh sau khi điều trị sớm (<96 giờ) ở trẻ sinh non bị bệnh phổi mãn tính khi bắt đầu bằng liều 0.25mg / kg hai lần mỗi ngày.
- Cần theo dõi thường xuyên | trong các tình huống sau đây né tránh các phản ứng nguy hiểm:
+ Tiền sử bệnh lao (hoặc có thay đổi trên hình X-quang).
+ Tăng huyết áp.
+ Nhồi máu cơ tim gần đây (vỡ tim).
+ Suy tim sung huyết.
+ Suy thận.
+ Đái tháo đường (bao gồm tiền sử gia đình).
+ Loãng xương (đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh).
+ Bệnh tăng nhãn áp (bao gồm tiền sử gia đình).
+ Thủng giác mạc.
+ Rối loạn cảm xúc (đặc biệt nếu có tiền sử rối loạn tâm thần steroid gây ra).
+ Động kinh.
+ Loét dạ dày tá tràng, viêm loét đại tràng, viêm túi thừa, nối ruột gần đây.
+ Suy giáp.
+ Tiền sử bệnh cơ do steroid.
+ Suy gan.
+ Nhược cơ.
- Ngừng dexamethason: Sự teo vỏ thượng thận tiến triển trong quá trình điều trị kéo dài và có
thể kéo dài trong nhiều năm sau khi ngưng điều trị. Do đó khi ngừng corticosteroid phải luôn
giảm dần để tránh suy thượng thận, giảm dần trong vài tuần hoặc vài tháng theo liều lượng và
thời gian điều trị. Ở những bệnh nhân dùng hơnliều sinh lý của corticosteroid đường toàn
thân (khoảng 1 mg dexamethason) trong dài hơn 3 tuần, không nên ngừng thuốc đột ngột. Sự giảm liều phụ thuộc phần vào khả năng bệnh có thể tái phát. Đánh giá lâm sàng có thể cần
thiết trong quá trình cai thuốc. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngừng corticosteroid
đường toàn thân nhưng không chắc về sự suy trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (trục HPA), liều corticosteroid toàn thân có thể giảm nhanh đến liều sinh lý. Khi đạt liều hàng ngày 1 mg dexamethason, giảm chậm liều dùng để trục HPA có điều kiện phục hồi. Việc giảm dần corticosteroid đường toàn thân nên được xem xét trong những người có bệnh khó có khả năng tái phát và có:
+ Vừa sử dụng thuốc lặp lại (đặc biệt nếu dùng dài hơn 3 tuần).
+ Sử dụng thuốc ngắn hạn trong vòng 1 năm sau khi dừng điều trị dài hạn.
+ Các nguyên nhân khác có thể gây ức chế tuyến thượng thận.
+ Dùng hơn 6 mg dexamethason hàng ngày.
+ Đang dùng liều lặp lại vào buổi tối.
+ Điều trị dài hơn 3 tuần.
Corticosteroid đường toàn thân có thể được ngừng lại ngay ở bệnh nhân có bệnh không có
khả năng tái phát và đã được trong điêu trị 3 tuần hoặc ít hơn và ở bệnh nhân không nằm
trong các nhóm bệnh nhân được mô tả ở trên. Khi đó có thể giảm liều corticosteroid nhanh
chóng xuống tương đương liều sinh lý - khoảng 1 mg dexamethason hàng ngày và sau đó
giảm chậm hơn. Có thê cần đánh giá lâm sàng trong quá trình giảm liều để đảm bảo
không xảy ra tái phát.
chăm sóc cần được tư vấn y tế nếu có các triệu chứng tâm lý tiến triển, đặc biệt nếu tâm trạng
chán nản hoặc nghi ngờ có ý nghĩ tự sát. Bệnh nhân / người chăm sóc cũng nên cảnh giác với
các rối loạn tâm thần có thể có thể xảy ra trong hoặc ngay sau khi giảm liều / ngừng thuốc.
Chăm sóc đặc biệt được yêu cầu khi xem xét việc sử dụng thuốc corticosteroid toàn thân ở
những bệnh nhân mà bản thân đang hoặc có tiền sử rối loạn ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc có họ hàng đời thứ I mắc phải, bao gồm trầm cảm hoặc bệnh hưng-trầm cảm và rối loạn tâm
thần do steroid trước đó.
- Suy tuyến thượng thận: Ngừng đột ngột sau khi điều trị kéo đài với corticosteroid có thể dẫn
đến suy thượng thận cấp, hạ huyết áp hoặc tử vong. Trong thời gian điều trị kéo dài với
corticosteroid, sự teo tuyến thượng thận phát triển và có thể kéo dài trong nhiều năm sau khi
ngừng. Ngưng thuốc có các triệu chứng liên quan như sốt, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm
kết mạc, nốt sần đau, ngứa và sụt cân. Do bị suy giảm vỏ thượng thận khi điều trị corticosteroid kéo dài, khi có bệnh gian phát trầm trọng, chấn thương tâm lý, hoặc phẫu thuật đòi hỏi có sự tăng tạm thời liều corticosteroid, hoặc nếu đã ngừng thuốc, tạm thời tái điều trị với corticosteroid. Do đó bác sĩ gây mê phải biết liệu bệnh nhân có đang hoặc đã được điều trị với corticosteroid, để tránh tụt huyết áp trong khi mê hoặc trong giai đoạn hậu phẫu. Chế độ trị liệu phù hợp để thay thế corticosteroid, ở những bệnh nhân đã sử dụng hơn 1,5 mg
dexamethason hàng ngày trong vòng 3 tháng khi phẫu thuật, là:
+ Phẫu thuật nhỏ và gây mê toàn thân: Liều thông thường corticosteroid đường uống vào
buổi sáng ngày phẫu thuật hoặc hydrocortison 25-50 mg (thường là natri succinat) tiêm tĩnh mạch khi khởi mê; sau đó là liều thông thường corticosteroid đường uống sau khi phẫu thuật.
+ Phẫu thuật trung bình hoặc đại phẫu: Liều thông thường corticosteroid đường uống vào
buổi sáng ngày phẫu thuật và hydrocortison 25-50 mg tiêm tĩnh mạch mạch khi khởi mê, tiếp theo là hydrocortison 25-50 mg 3 lần mỗi ngày bằng cách tiêm tĩnh mạch trong 24 giờ sau khi phẫu thuật trung bình hoặc cho 48-72 giờ sau khi đại phẫu; sau đó là liều thông thường corticosteroid đường uống khi dừng tiêm hydrocortison.
- Nhiễm trùng: Sử dụng kéo dài dexamethason làm tăng nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng
của nhiễm trùng: biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng cũng có thể không điển hình. Các nhiễm trùng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết và bệnh lao có thể trở nặng trước khi được phát hiện, và các bệnh do amip hoặc giun lươn có thể khởi phát hoặc trầm trọng hơn (ngoại trừ trường hợp bắt đầu sử dụng dexamethason ở những người có nguy cơ hoặc có triệu chứng). Nhiễm trùng mắt do nắm hay virus cũng có thể trầm trọng hơn. Khi cần thiết cần điều trị chống vi khuẩn thích hợp khi đang sử dụng liệu pháp glucocorticoid, ví dụ trong bệnh lao và nhiễm virus và nấm của mắt.
+ Thủy đậu: Bệnh thủy đậu có thể gây tử vong ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc phụ huynh) mà không từng mặc bệnh thủy đậu nên tránh tiếp xúc cá nhân có bệnh thủy đậu hoặc bệnh zona, nếu có tiếp xúc thì nên được chăm sóc y tế ngay. Trừ khi đã từng bị thủy đậu, bệnh nhân được uống dexamethason cho các mục đích khác ngoài thay thế sẽ có nguy cơ của bệnh thủy đậu. Biểu hiện của phát bệnh bao gồm viêm phổi, viêm gan và đông máu rải rác nội mạch; phát ban không nhất thiết là biểu hiện nổi bật. Tạo miễn dịch thụ động với globulin miễn dịch virus varicella zoster cần thiết cho những bệnh nhân không có miễn dịch có tiếp xúc và hiện đang dùng thuốc dexamethason hoặc cho những người đã sử dụng trong vòng 3 tháng trước đó; globulin miễn dịch virus varicella zoster nên được sử dụng trong vòng 3 ngày kể từ ngày tiếp xúc và không muộn hơn 10 ngày. Khi đã bị thủy đậu cần chăm sóc chuyên biệt và điều trị khẩn cấp. Không nên dừng dexamethason và có thể cần phải được tăng liều.
+ Bệnh sởi: Bệnh nhân dùng dexamethason nên được tư vấn tránh tiếp xúc với bệnh sởi và liên hệ chăm sóc y tế ngay lập tức nếu xảy ra phơi nhiễm. Nếu cần thiết, điều trị dự phòng bằng globulin miễn dịch dạng tiêm bắp.
- Trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên: Chậm tăng trưởng - có khả năng không thể đảo
ngược.
- Người cao tuổi: Cần giám sát đặc biệt nếu điều trị lâu dài. Các tác dụng phụ thường gặp của
corticoid toàn thân có thể liên quan với những hậu quả nghiêm trọng ở tuổi già, đặc biệt là bệnh loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, tiểu đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và
mỏng đa.
- Trẻ sinh non: Nghiên cứu cho thấy có bắt lợi về phát triển thần kinh sau khi điều trị sớm (<96 giờ) ở trẻ sinh non bị bệnh phổi mãn tính khi bắt đầu bằng liều 0.25mg / kg hai lần mỗi ngày.
- Cần theo dõi thường xuyên | trong các tình huống sau đây né tránh các phản ứng nguy hiểm:
+ Tiền sử bệnh lao (hoặc có thay đổi trên hình X-quang).
+ Tăng huyết áp.
+ Nhồi máu cơ tim gần đây (vỡ tim).
+ Suy tim sung huyết.
+ Suy thận.
+ Đái tháo đường (bao gồm tiền sử gia đình).
+ Loãng xương (đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh).
+ Bệnh tăng nhãn áp (bao gồm tiền sử gia đình).
+ Thủng giác mạc.
+ Rối loạn cảm xúc (đặc biệt nếu có tiền sử rối loạn tâm thần steroid gây ra).
+ Động kinh.
+ Loét dạ dày tá tràng, viêm loét đại tràng, viêm túi thừa, nối ruột gần đây.
+ Suy giáp.
+ Tiền sử bệnh cơ do steroid.
+ Suy gan.
+ Nhược cơ.
- Ngừng dexamethason: Sự teo vỏ thượng thận tiến triển trong quá trình điều trị kéo dài và có
thể kéo dài trong nhiều năm sau khi ngưng điều trị. Do đó khi ngừng corticosteroid phải luôn
giảm dần để tránh suy thượng thận, giảm dần trong vài tuần hoặc vài tháng theo liều lượng và
thời gian điều trị. Ở những bệnh nhân dùng hơnliều sinh lý của corticosteroid đường toàn
thân (khoảng 1 mg dexamethason) trong dài hơn 3 tuần, không nên ngừng thuốc đột ngột. Sự giảm liều phụ thuộc phần vào khả năng bệnh có thể tái phát. Đánh giá lâm sàng có thể cần
thiết trong quá trình cai thuốc. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngừng corticosteroid
đường toàn thân nhưng không chắc về sự suy trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (trục HPA), liều corticosteroid toàn thân có thể giảm nhanh đến liều sinh lý. Khi đạt liều hàng ngày 1 mg dexamethason, giảm chậm liều dùng để trục HPA có điều kiện phục hồi. Việc giảm dần corticosteroid đường toàn thân nên được xem xét trong những người có bệnh khó có khả năng tái phát và có:
+ Vừa sử dụng thuốc lặp lại (đặc biệt nếu dùng dài hơn 3 tuần).
+ Sử dụng thuốc ngắn hạn trong vòng 1 năm sau khi dừng điều trị dài hạn.
+ Các nguyên nhân khác có thể gây ức chế tuyến thượng thận.
+ Dùng hơn 6 mg dexamethason hàng ngày.
+ Đang dùng liều lặp lại vào buổi tối.
+ Điều trị dài hơn 3 tuần.
Corticosteroid đường toàn thân có thể được ngừng lại ngay ở bệnh nhân có bệnh không có
khả năng tái phát và đã được trong điêu trị 3 tuần hoặc ít hơn và ở bệnh nhân không nằm
trong các nhóm bệnh nhân được mô tả ở trên. Khi đó có thể giảm liều corticosteroid nhanh
chóng xuống tương đương liều sinh lý - khoảng 1 mg dexamethason hàng ngày và sau đó
giảm chậm hơn. Có thê cần đánh giá lâm sàng trong quá trình giảm liều để đảm bảo
không xảy ra tái phát.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ cho con bú: Dexamethason vào sữa mẹ và có nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.
- Phụ nữ có thai: Thuốc làm giảm trọng lượng nhau thai và trọng lượng thai nhi. Thuốc cũng có thể gây ức chế tuyến thượng thận ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng thuốc kéo dài. Dùng glucocorticoid trước khi đẻ non đã chứng minh có khả năng bảo vệ chống nguy cơ hội chứng suy hô hấp sơ sinh và bệnh loạn sản phổi-phế quản do đẻ non.
- Phụ nữ có thai: Thuốc làm giảm trọng lượng nhau thai và trọng lượng thai nhi. Thuốc cũng có thể gây ức chế tuyến thượng thận ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng thuốc kéo dài. Dùng glucocorticoid trước khi đẻ non đã chứng minh có khả năng bảo vệ chống nguy cơ hội chứng suy hô hấp sơ sinh và bệnh loạn sản phổi-phế quản do đẻ non.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây choáng, rối loạn thị giác, yếu cơ nên thận trọng cho người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Tỷ lệ tác dụng phụ tăng nhanh khi liều dùng tăng nhiều hơn giá trị sinh lý, khoảng hơn 1 mg dexamethason. Sử dụng thuốc ngắn hạn ở liều cao cho trường hợp cấp cứu gây ít tác dụng phụ hơn so với khi sử dụng kéo dài với liều thấp. Do đó, giảm tác dụng phụ bằng cách sử dụng liều hiệu quả thấp nhất và trong thời gian tối thiểu có thể. Rối loạn tâm thần rất phổ biến và có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Ở người lớn, tần số của các phản ứng nặng được ước tính là 5-6%.
- Tác dụng bất lợi của glucocorticoid dẫn đến việc huy động calci và phospho, kèm loãng xương và gãy xương tự phát, đặc biệt là ở người già. Tăng đường huyết thúc đẩy bệnh tiểu đường dẫn đến sự gia tăng nhu cầu insulin ở bệnh nhân tiểu đường. Sự ngăn các triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu của tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt của glucocorticoid có thể làm che mất sự tăng nhạy cảm với nhiễm trùng và tăng mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng gây ra bởi những tác động ức chế miễn dịch. Một số trường hợp tử vong và nguy hiểm đến tính mạng của bệnh thủy đậu (trái rạ) đã được báo cáo, việc chủng ngừa thụ động nên được áp dụng cho bệnh nhân không miễn dịch đang sử dụng corticosteroid. Thuốc làm suy yếu khả năng phục hồi các mô và chức năng miễn dịch có thể dẫn đến chậm lành vết thương. Các phản ứng tiêu cực của glucocorticoid trên trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (trục HPA) có thể dẫn đến teo thượng thận. Điều này dẫn đến suy thượng thận thứ cấp, có thẻ trầm trọng hơn khi ngừng thuốc đột ngột hoặc khi đang căng thẳng do nhiễm trùng hoặc tổn thương tâm lí.
- Chưa có nghiên cứu lâm sàng hiện đại có thể để xác định tần số các phản ứng không mong muốn. Do đó, tất cả những tác động không mong muốn được phân loại là "không rõ tần số".
- Nhiễm trùng và kí sinh trùng: tăng nhạy cảm (bao gồm nhiễm trùng huyết, bệnh lao, bệnh thủy đậu, sởi, nhiễm nấm và virus).
- Rối loạn về máu và hệ thống bạch huyết: đông máu bất thường (tăng khả năng đông máu có thể dẫn đến những biến chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch); tăng bạch cầu.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch : quá mẫn, phản ứng phản vệ.
- Rối loạn nội tiết:
+ Teo thượng thận, suy thượng thận (triệu chứng bao gồm: rối loạn kinh nguyệt, vô kinh, rậm lông, tăng cân, cân bằng nito và calci âm tính; tăng sự thèm ăn); ức chế tuyến thượng thận (thai nhi hoặc trẻ sơ sinh sau khi mẹ dùng thuốc); tuyến thượng thận hoạt động quá độ (triệu chứng Cushing bao gồm mặt hình mặt trăng; rậm lông; bướu trâu; bầm tím; vết bầm máu; vằn trên da; mụn trứng cá); ức chế sự tăng trưởng của trẻ em; hội chứng cai nghiện steroid (nên giảm dần liều, giảm quá nhanh liều corticosteroid sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp. hạ huyết áp và tử vong, ngoài ra triệu chứng cai nghiện còn có sốt, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, các nốt sần ngứa đau và giảm cân).
+ Triệu chứng Cushing thường giảm khi ngừng điều trị cortisteroid, nhưng liều phải giảm dần để tránh triệu chứng của suy thượng thận cấp tính.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: mất cân bằng nước; chất điện giải.
- Rối loạn tâm thần: Rối loạn cảm xúc (bao gồm kích thích, hưng phấn, tâm trạng chán nản, tâm trạng chán nản, rối loạn tâm trạng, có ý định tự tử); rối loạn tâm thần (bao gồm hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác, tâm thần phân liệt trầm trọng); rối loạn hành vi; lo lắng; rối loạn giấc ngủ; rối loạn nhận thức (bao gồm cả trạng thái lú lẫn và mất trí nhớ); hưng phấn; trầm cảm; mất ngủ, rối loạn tâm thần; tâm thần phân liệt trầm trọng; động kinh trầm trọng; hoang tưởng; tự tử (đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần)
- Rối loạn hệ thần kinh: tăng áp lực nội sọ, đau đầu
- Rối loạn mắt: tăng áp lực nội nhãn, bệnh tăng nhãn áp, phù gai thị, phù gai thị (có thể kết hợp với tăng áp lực nội sọ ở trẻ em, thường là sau khi ngừng thuốc); đục thủy tinh thể, mỏng giác mạc; mỏng củng mạc; nhiễm trùng mắt do virus; mắt bị nhiễm nấm.
- Rối loạn tai và mê đạo: chóng mặt
- Rối loạn tim: vỡ cơ tim (sau nhồi máu); suy tim sung huyết
- Rối loạn hô hấp: nấc cụt
- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, viêm tụy cấp tính, loét thực quản, nhiễm nấm Candida thực quản, thủng loét dạ dày, xuất huyết trong loét dạ dày
- Rối loạn da và mô dưới da: teo da, bầm tím, giãn mao mạch, tăng tiết mồ hôi, xuất huyết, nổi mề đay
- Rối loạn cơ và xương khớp, mô liên kết và xương: gãy xương tự phát, đứt gân, nhược cơ, bệnh cơ, hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (ở liều cao)
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
- Tác dụng bất lợi của glucocorticoid dẫn đến việc huy động calci và phospho, kèm loãng xương và gãy xương tự phát, đặc biệt là ở người già. Tăng đường huyết thúc đẩy bệnh tiểu đường dẫn đến sự gia tăng nhu cầu insulin ở bệnh nhân tiểu đường. Sự ngăn các triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu của tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt của glucocorticoid có thể làm che mất sự tăng nhạy cảm với nhiễm trùng và tăng mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng gây ra bởi những tác động ức chế miễn dịch. Một số trường hợp tử vong và nguy hiểm đến tính mạng của bệnh thủy đậu (trái rạ) đã được báo cáo, việc chủng ngừa thụ động nên được áp dụng cho bệnh nhân không miễn dịch đang sử dụng corticosteroid. Thuốc làm suy yếu khả năng phục hồi các mô và chức năng miễn dịch có thể dẫn đến chậm lành vết thương. Các phản ứng tiêu cực của glucocorticoid trên trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (trục HPA) có thể dẫn đến teo thượng thận. Điều này dẫn đến suy thượng thận thứ cấp, có thẻ trầm trọng hơn khi ngừng thuốc đột ngột hoặc khi đang căng thẳng do nhiễm trùng hoặc tổn thương tâm lí.
- Chưa có nghiên cứu lâm sàng hiện đại có thể để xác định tần số các phản ứng không mong muốn. Do đó, tất cả những tác động không mong muốn được phân loại là "không rõ tần số".
- Nhiễm trùng và kí sinh trùng: tăng nhạy cảm (bao gồm nhiễm trùng huyết, bệnh lao, bệnh thủy đậu, sởi, nhiễm nấm và virus).
- Rối loạn về máu và hệ thống bạch huyết: đông máu bất thường (tăng khả năng đông máu có thể dẫn đến những biến chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch); tăng bạch cầu.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch : quá mẫn, phản ứng phản vệ.
- Rối loạn nội tiết:
+ Teo thượng thận, suy thượng thận (triệu chứng bao gồm: rối loạn kinh nguyệt, vô kinh, rậm lông, tăng cân, cân bằng nito và calci âm tính; tăng sự thèm ăn); ức chế tuyến thượng thận (thai nhi hoặc trẻ sơ sinh sau khi mẹ dùng thuốc); tuyến thượng thận hoạt động quá độ (triệu chứng Cushing bao gồm mặt hình mặt trăng; rậm lông; bướu trâu; bầm tím; vết bầm máu; vằn trên da; mụn trứng cá); ức chế sự tăng trưởng của trẻ em; hội chứng cai nghiện steroid (nên giảm dần liều, giảm quá nhanh liều corticosteroid sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp. hạ huyết áp và tử vong, ngoài ra triệu chứng cai nghiện còn có sốt, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, các nốt sần ngứa đau và giảm cân).
+ Triệu chứng Cushing thường giảm khi ngừng điều trị cortisteroid, nhưng liều phải giảm dần để tránh triệu chứng của suy thượng thận cấp tính.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: mất cân bằng nước; chất điện giải.
- Rối loạn tâm thần: Rối loạn cảm xúc (bao gồm kích thích, hưng phấn, tâm trạng chán nản, tâm trạng chán nản, rối loạn tâm trạng, có ý định tự tử); rối loạn tâm thần (bao gồm hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác, tâm thần phân liệt trầm trọng); rối loạn hành vi; lo lắng; rối loạn giấc ngủ; rối loạn nhận thức (bao gồm cả trạng thái lú lẫn và mất trí nhớ); hưng phấn; trầm cảm; mất ngủ, rối loạn tâm thần; tâm thần phân liệt trầm trọng; động kinh trầm trọng; hoang tưởng; tự tử (đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần)
- Rối loạn hệ thần kinh: tăng áp lực nội sọ, đau đầu
- Rối loạn mắt: tăng áp lực nội nhãn, bệnh tăng nhãn áp, phù gai thị, phù gai thị (có thể kết hợp với tăng áp lực nội sọ ở trẻ em, thường là sau khi ngừng thuốc); đục thủy tinh thể, mỏng giác mạc; mỏng củng mạc; nhiễm trùng mắt do virus; mắt bị nhiễm nấm.
- Rối loạn tai và mê đạo: chóng mặt
- Rối loạn tim: vỡ cơ tim (sau nhồi máu); suy tim sung huyết
- Rối loạn hô hấp: nấc cụt
- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, viêm tụy cấp tính, loét thực quản, nhiễm nấm Candida thực quản, thủng loét dạ dày, xuất huyết trong loét dạ dày
- Rối loạn da và mô dưới da: teo da, bầm tím, giãn mao mạch, tăng tiết mồ hôi, xuất huyết, nổi mề đay
- Rối loạn cơ và xương khớp, mô liên kết và xương: gãy xương tự phát, đứt gân, nhược cơ, bệnh cơ, hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (ở liều cao)
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Có thể tương tác thuốc với các thuốc sau:
+ Aprepitant: Ức chế chuyển hóa dexamethason do đó cần giảm liều dexamethason.
+ Caspofungin: Dexamethason có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của caspofungin, cần tăng liều caspofungin.
+ Ephedrin: Tăng chuyển hóa dexamethason.
+ Indinavir, Lopinavir, Saquinavir: Dexamethason có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc này.
+ Ritonavir: Có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của dexamethason.
- Do dexamethason là một corticosteroid, các tương tác sau đây có thể sẽ xảy ra:
+ Thuốc ức chế men chuyển (ACEI), chẹn adrenergic, chẹn alpha, chẹn thụ thể angiotensin II, chẹn beta, chẹn kênh canxi, (nhóm dihydropyridin bao gồm amlodipin, felodipin, isradipin, lacidipin, lercanidipin, nicardipin, nifedipin, nimodipin, và nisoldipin), clonidin, diazoxid, hydralazin, methyldopa, minoxidil, moxonidin, nitrat, nitroprussid: Giảm tác dụng hạ huyết áp.
+ Acetazolamid, amphotericin, carbenoxolon, glycosid tim, lợi tiểu quai, lợi tiểu thiazid va theophyllin: tăng nguy cơ hạ kali máu.
+ Thuốc cường B giao cảm (liều cao): Theo dõi K máu khi suyễn trầm trọng.
Aminoglutethimid, barbiturat: Tăng chuyển hóa corticosteroid (làm giảm hiệu lực).
+ Carbamazepin, phenytoin, primidon, rifamycin: Các phối hợp có thể gây nguy hiểm.
+ Amphotericin: Tránh dùng đồng thời trừ khi cần amphotericin để kiểm soát các phản ứng, cần theo dõi khả năng gây độc thận của amphotericin.
+ Thuốc tiểu đường: Đối kháng tác dụng hạ đường huyết.
+ NSAID: Làm gia tăng nguy cơ chảy máu và loét dạ dày/ruột.
+ Aspirin: Làm giảm nồng độ trong huyết tương của salicylat.
+ Coumarin: Có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông của coumarin (liều cao corticosteroid làm tăng tác dụng chống đông)
+ Thuốc lợi tiểu: Đối kháng tác dụng lợi tiểu.
+ Erythromycin, ketoconazol: Ức chế chuyển hóa của corticosteroid.
+ Methotrexat: Làm tăng nguy cơ độc tính trên máu.
+ Mifepriston: Làm giảm tác dụng corticosteroid sau 3-4 ngày khi sử dụng mifepriston.
+ Thuốc gây độc thận/độc tế bào: cần theo dõi chặt chẽ khi sử dụng.
+ Estrogen: Nồng độ trong huyết tương của corticosteroid tăng khi dùng thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen.
+ Somatropin: Ức chế khả năng thúc đẩy tăng trưởng của somatropin.
+ Vaccin: Liều cao corticosteroid làm giảm đáp ứng miễn dịch với vaccin, tránh dùng đồng thời với vaccin sống.
+ Các muối canxi: Làm giảm hấp thu các muối canxi.
+ Natri phenylbutyrat: Làm giảm tác dụng của natri phenylbutyrat.
+ Aprepitant: Ức chế chuyển hóa dexamethason do đó cần giảm liều dexamethason.
+ Caspofungin: Dexamethason có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của caspofungin, cần tăng liều caspofungin.
+ Ephedrin: Tăng chuyển hóa dexamethason.
+ Indinavir, Lopinavir, Saquinavir: Dexamethason có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc này.
+ Ritonavir: Có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của dexamethason.
- Do dexamethason là một corticosteroid, các tương tác sau đây có thể sẽ xảy ra:
+ Thuốc ức chế men chuyển (ACEI), chẹn adrenergic, chẹn alpha, chẹn thụ thể angiotensin II, chẹn beta, chẹn kênh canxi, (nhóm dihydropyridin bao gồm amlodipin, felodipin, isradipin, lacidipin, lercanidipin, nicardipin, nifedipin, nimodipin, và nisoldipin), clonidin, diazoxid, hydralazin, methyldopa, minoxidil, moxonidin, nitrat, nitroprussid: Giảm tác dụng hạ huyết áp.
+ Acetazolamid, amphotericin, carbenoxolon, glycosid tim, lợi tiểu quai, lợi tiểu thiazid va theophyllin: tăng nguy cơ hạ kali máu.
+ Thuốc cường B giao cảm (liều cao): Theo dõi K máu khi suyễn trầm trọng.
Aminoglutethimid, barbiturat: Tăng chuyển hóa corticosteroid (làm giảm hiệu lực).
+ Carbamazepin, phenytoin, primidon, rifamycin: Các phối hợp có thể gây nguy hiểm.
+ Amphotericin: Tránh dùng đồng thời trừ khi cần amphotericin để kiểm soát các phản ứng, cần theo dõi khả năng gây độc thận của amphotericin.
+ Thuốc tiểu đường: Đối kháng tác dụng hạ đường huyết.
+ NSAID: Làm gia tăng nguy cơ chảy máu và loét dạ dày/ruột.
+ Aspirin: Làm giảm nồng độ trong huyết tương của salicylat.
+ Coumarin: Có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông của coumarin (liều cao corticosteroid làm tăng tác dụng chống đông)
+ Thuốc lợi tiểu: Đối kháng tác dụng lợi tiểu.
+ Erythromycin, ketoconazol: Ức chế chuyển hóa của corticosteroid.
+ Methotrexat: Làm tăng nguy cơ độc tính trên máu.
+ Mifepriston: Làm giảm tác dụng corticosteroid sau 3-4 ngày khi sử dụng mifepriston.
+ Thuốc gây độc thận/độc tế bào: cần theo dõi chặt chẽ khi sử dụng.
+ Estrogen: Nồng độ trong huyết tương của corticosteroid tăng khi dùng thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen.
+ Somatropin: Ức chế khả năng thúc đẩy tăng trưởng của somatropin.
+ Vaccin: Liều cao corticosteroid làm giảm đáp ứng miễn dịch với vaccin, tránh dùng đồng thời với vaccin sống.
+ Các muối canxi: Làm giảm hấp thu các muối canxi.
+ Natri phenylbutyrat: Làm giảm tác dụng của natri phenylbutyrat.
10. Dược lý
Dexamethason là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp, hầu như không tan trong nước. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó đã tác động đến một số gen được dịch mã. Cac glucocorticoid cũng còn có một số tác dụng trực tiếp, có thể không qua trung gian gắn vào thụ thể. Dexamethason có các tác dụng chính của glucocorticoid la chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, còn tác dụng đến cân bằng điện giải thì rất ít. Về hoạt lực chống viêm, dexamethason mạnh hơn hydrocortison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.
- Với liều tác dụng dược lý, dexamethason dùng toàn thân gây ức chế tuyến yên giải phóng corticotrophin (ACTH), làm cho vỏ tuyến thượng thận ngừng tiết hormon corticosteroid nội sinh (gây suy vỏ tuyến thượng thận thứ phát). Nếu cần thiết phải điều trị bằng glucocorticoid lâu dài, chỉ dùng thuốc với liều thấp nhất có thể và thường chỉ dùng như một thuốc hỗ trợ cho một điều trị khác. Khi ngừng liệu pháp toàn thân với liều được lý, phải giảm liều dần, cho đến khi chức năng của trục đưới đồi-yên-thượng thận được phục hồi.
- Với liều tác dụng dược lý, dexamethason dùng toàn thân gây ức chế tuyến yên giải phóng corticotrophin (ACTH), làm cho vỏ tuyến thượng thận ngừng tiết hormon corticosteroid nội sinh (gây suy vỏ tuyến thượng thận thứ phát). Nếu cần thiết phải điều trị bằng glucocorticoid lâu dài, chỉ dùng thuốc với liều thấp nhất có thể và thường chỉ dùng như một thuốc hỗ trợ cho một điều trị khác. Khi ngừng liệu pháp toàn thân với liều được lý, phải giảm liều dần, cho đến khi chức năng của trục đưới đồi-yên-thượng thận được phục hồi.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều gây ngộ độc cấp hoặc gây chết rất hiếm. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không có chỉ định cho việc điêu trị ngộ độc mạn, trừ trường hợp người bệnh quá nhạy cảm với corticosteroid, gây bệnh lý; lúc đó cần điều trị triệu chứng. Choáng phản vệ hoặc phản ứng quá mẫn có thể được điêu trị bằng epinephrin, hô hấp nhân tạo và aminophylin. Người bệnh nên được giữ ấm và yên tĩnh.
12. Bảo quản
Nơi khô mát , nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.