Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Agiclovir 800
Acyclovir 800mg
2. Công dụng của Agiclovir 800
-Điều trị nhiễm virus Varicella zoster (bệnh thủy đậu) và virus Herpes zoster (bệnh zona) (trừ các trường hợp nhiễm HSV ở trẻ sơ sinh và nhiễm HSV ở trẻ em suy giảm miễn dịch nặng).
-Thuốc này khuyến cáo chỉ sử dụng ở trẻ em trên 6 tuổi.
-Thuốc này khuyến cáo chỉ sử dụng ở trẻ em trên 6 tuổi.
3. Liều lượng và cách dùng của Agiclovir 800
-Điều trị bằng agiclovir phải được bắt đầu càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh
-Người lớn:
Điều trị nhiễm virus Varicella zoster (bệnh thủy đậu) và virus Herpes zoster (bệnh zona): uống 800 mg x 5 lần/ngày (cách nhay 4 giờ)., điều trị liên tục trong 7 ngày.
-Trẻ em trên 6 tuổi:
Điều trị nhiễm virus Varicella zoster (bệnh thủy đậu): uống 800 mg x 4 lần/ngày, điều trị liên tục trong 5 ngày.
-Người lớn:
Điều trị nhiễm virus Varicella zoster (bệnh thủy đậu) và virus Herpes zoster (bệnh zona): uống 800 mg x 5 lần/ngày (cách nhay 4 giờ)., điều trị liên tục trong 7 ngày.
-Trẻ em trên 6 tuổi:
Điều trị nhiễm virus Varicella zoster (bệnh thủy đậu): uống 800 mg x 4 lần/ngày, điều trị liên tục trong 5 ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Agiclovir 800
Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
5. Thận trọng khi dùng Agiclovir 800
- Cần cung cấp đủ nước, đặc biệt đối với người sử dụng liều cao aciclovir. Thận trọng khi dùng aciclovir trên các đối tượng sau:
+Bệnh nhân suy thận nặng và bệnh nhân cao tuổi: aciclovir được đào thải qua thận, do đó phải giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân cao tuổi có thể bị giảm chức năng thận và do đó việc giảm liều cần được cân nhắc đối với nhóm bệnh nhân này. Cả bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận đều có nguy cơ cao phát triển các tác dụng phụ về thần kinh và dấu hiệu của các tác dụng phụ này cần được theo dõi chặt chẽ. +Trong trường hợp được báo cáo, các phản ứng này nói chung thường hết khi ngưng sử dụng thuốc.
+Nguy cơ suy thận lên nếu dùng đồng thời các thuốc độc với thận.
+Bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng: Khi điều trị với aciclovir kéo dài hoặc lặp đi lặp lại có thể dẫn đến việc chọn lọc các chủng virus giảm độ nhạy cảm, dẫn đến không thể tiếp tục điều trị với aciclovir.
+Bệnh nhân có bệnh thần kinh tiềm ẩn, suy gan nặng, bất thường điện giaỉ hoặc dấu hiệu giảm oxy máu đáng kể.
+Thuốc này chứa lactose, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
+Bệnh nhân suy thận nặng và bệnh nhân cao tuổi: aciclovir được đào thải qua thận, do đó phải giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân cao tuổi có thể bị giảm chức năng thận và do đó việc giảm liều cần được cân nhắc đối với nhóm bệnh nhân này. Cả bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận đều có nguy cơ cao phát triển các tác dụng phụ về thần kinh và dấu hiệu của các tác dụng phụ này cần được theo dõi chặt chẽ. +Trong trường hợp được báo cáo, các phản ứng này nói chung thường hết khi ngưng sử dụng thuốc.
+Nguy cơ suy thận lên nếu dùng đồng thời các thuốc độc với thận.
+Bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng: Khi điều trị với aciclovir kéo dài hoặc lặp đi lặp lại có thể dẫn đến việc chọn lọc các chủng virus giảm độ nhạy cảm, dẫn đến không thể tiếp tục điều trị với aciclovir.
+Bệnh nhân có bệnh thần kinh tiềm ẩn, suy gan nặng, bất thường điện giaỉ hoặc dấu hiệu giảm oxy máu đáng kể.
+Thuốc này chứa lactose, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
-Thời kỳ mang thai: chỉ nên dùng aciclovir cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
-Thời kỳ cho con bú: thuốc được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng đối với người cho con bú
-Thời kỳ cho con bú: thuốc được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng đối với người cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của aciclovir trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
-Thường gặp, ADR>1/100:
+Hệ thống thần kinh và thần kinh: nhức đầu, chóng mặt.
+Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
+Da và mô dưới da: ngứa, phát ban.
-Hiếm gặp, ADR<1/1000:
+Hệ thống miễn dịch: sốc phản vệ
+Hô hấp, lồng ngực và trung thất: khó thở
+Gan-mật: tăng bilirubin và men gab có liên quan
+Thận và tiết niệu: tăng ure máu và creatinin
+Da và mô dưới da: phù mạch
-Rất hiếm ADR<1/10.000
+Máu và hệ bạch huyết: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
+Hệ thống thần kinh và thần kinh: kích động, bối rối, run, mất điều hóa, loạn vận động, ảo giác, các triệu chứng loạn thần kinh, co giật, ngủ gà, bệnh não, hôn mê. Các biểu hiện này thường hồi phục và thường nhận thấy ở bệnh nhân suy thận hoặc có yếu tố ảnh hưởng khác.
+Gan-mật: viêm gan, vàng da.
+Thận và tiết niệu: viêm suy thận , đau thận.
+Các phản ứng khác: mệt mỏi, sốt, đau, test gan tăng, viêm gan, vàng da, đau cơ, phù mạch, rụng tóc.
Nếu có gặp bất kỳ tác dụng phụ nào kể cả những tác dụng phụ chưa liệt kê trên, nên thông báo ngay cho bác sỹ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các ADR thường hiếm xảy ra và nhẹ, tự hết. Nếu các triệu chứng nặng phải ngừng thuốc ngay. Diễn biến thường tốt sau khi ngừng thuốc, ít khi phải thẩm phân máu.
+Hệ thống thần kinh và thần kinh: nhức đầu, chóng mặt.
+Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
+Da và mô dưới da: ngứa, phát ban.
-Hiếm gặp, ADR<1/1000:
+Hệ thống miễn dịch: sốc phản vệ
+Hô hấp, lồng ngực và trung thất: khó thở
+Gan-mật: tăng bilirubin và men gab có liên quan
+Thận và tiết niệu: tăng ure máu và creatinin
+Da và mô dưới da: phù mạch
-Rất hiếm ADR<1/10.000
+Máu và hệ bạch huyết: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
+Hệ thống thần kinh và thần kinh: kích động, bối rối, run, mất điều hóa, loạn vận động, ảo giác, các triệu chứng loạn thần kinh, co giật, ngủ gà, bệnh não, hôn mê. Các biểu hiện này thường hồi phục và thường nhận thấy ở bệnh nhân suy thận hoặc có yếu tố ảnh hưởng khác.
+Gan-mật: viêm gan, vàng da.
+Thận và tiết niệu: viêm suy thận , đau thận.
+Các phản ứng khác: mệt mỏi, sốt, đau, test gan tăng, viêm gan, vàng da, đau cơ, phù mạch, rụng tóc.
Nếu có gặp bất kỳ tác dụng phụ nào kể cả những tác dụng phụ chưa liệt kê trên, nên thông báo ngay cho bác sỹ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các ADR thường hiếm xảy ra và nhẹ, tự hết. Nếu các triệu chứng nặng phải ngừng thuốc ngay. Diễn biến thường tốt sau khi ngừng thuốc, ít khi phải thẩm phân máu.
9. Tương tác với các thuốc khác
-Prebenecid: làm tăng nửa đời trong huyết tương và AUC của aciclovir, giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải của aciclovir.
-Zidovudin: dùng đồng thời với aciclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ.
-Amphotericin B và ketoconazol: làm tăng hiệu lực chống virus của aciclovir.
-Interferon: làm tăng tác dụng chống virus HSV- in vitro của aciclovir, tuy nhiên tương tác trên lâm sàng vẫn chưa rõ.
-Ciclosporin: dùng đồng thời aciclovir làm tăng nồng độ cisclosporin và dấu hiệu độc tính trên thận. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhâ dùng cả hai loại thuốc.
-Cimetindin: làm tăng AUC của aciclovir bằng cách cạnh tranh hoạt động bài tiết tích cực của ống thận và làm giảm thanh thải của aciclovir qua thận. Không cần điều chỉnh liều vì khoảng liều điều trị của aciclovir rộng.
- Mycophenolat mofetil: dùng đồng thời với aciclovir làm tăng AUC của aciclovir và của chất chuyển hóa không hoạt động của mycophenolat mofetil, một tác nhân ức chế miễn dịch dùng cho bệnh nhân cấy ghép. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều vì khoảng liều điều trị của aciclovir rộng.
-Theophyllin: đã có nghiên cứu cho thấy điều trị đồng thời với aciclovir làm tăng AUC của tổng liều khoảng 50%, vì vậy cần theo dõi nồng độ theophyllin huyết tương trong khoảng thời gian điều trị đồng thời với aciclovir.
-Nguy cơ tăng độc tính thận khi dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận.
-Zidovudin: dùng đồng thời với aciclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ.
-Amphotericin B và ketoconazol: làm tăng hiệu lực chống virus của aciclovir.
-Interferon: làm tăng tác dụng chống virus HSV- in vitro của aciclovir, tuy nhiên tương tác trên lâm sàng vẫn chưa rõ.
-Ciclosporin: dùng đồng thời aciclovir làm tăng nồng độ cisclosporin và dấu hiệu độc tính trên thận. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhâ dùng cả hai loại thuốc.
-Cimetindin: làm tăng AUC của aciclovir bằng cách cạnh tranh hoạt động bài tiết tích cực của ống thận và làm giảm thanh thải của aciclovir qua thận. Không cần điều chỉnh liều vì khoảng liều điều trị của aciclovir rộng.
- Mycophenolat mofetil: dùng đồng thời với aciclovir làm tăng AUC của aciclovir và của chất chuyển hóa không hoạt động của mycophenolat mofetil, một tác nhân ức chế miễn dịch dùng cho bệnh nhân cấy ghép. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều vì khoảng liều điều trị của aciclovir rộng.
-Theophyllin: đã có nghiên cứu cho thấy điều trị đồng thời với aciclovir làm tăng AUC của tổng liều khoảng 50%, vì vậy cần theo dõi nồng độ theophyllin huyết tương trong khoảng thời gian điều trị đồng thời với aciclovir.
-Nguy cơ tăng độc tính thận khi dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận.
10. Dược lý
-Aciclovir là chất tương tự nucleosid có tác dụng chọn lọc trên tế bài nhiễm virus Herpes. Để có tác dụng aciclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là aciclovir triphosphat. Ở chặng đầu, aciclovir được chuyển thành aciclovir monophosphat nhờ enzyme của virus là thymidinkinase, sau đó chuyển tiếp thành aciclovir diphosphat và triphosphat bởi một số enzyme khác tế bào. Aciclovir triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của các tế bào bình thường.
Tác dụng aciclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex typ 1 và kém hơn ở virus Herpes simplex typ 2, virus VZX, tác dụng yếu nhất trên CMV. Trên lâm sàng không thấy aciclovir có hiệu qảu trên gnười nhiễm CMV. Trên lâm sàng không thấy aciclovir có hiệu quả trên người nhiễm CMV. Tác dụng chống virus Epstein Barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá tình điều trị xuất hiện một số chủng kháng thuốc và virus Herpes simplex tiềm ẩn trong các hạch không bị tiêu diệt.
Tác dụng aciclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex typ 1 và kém hơn ở virus Herpes simplex typ 2, virus VZX, tác dụng yếu nhất trên CMV. Trên lâm sàng không thấy aciclovir có hiệu qảu trên gnười nhiễm CMV. Trên lâm sàng không thấy aciclovir có hiệu quả trên người nhiễm CMV. Tác dụng chống virus Epstein Barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá tình điều trị xuất hiện một số chủng kháng thuốc và virus Herpes simplex tiềm ẩn trong các hạch không bị tiêu diệt.
11. Quá liều và xử trí quá liều
-Triệu chứng: có kết tủa trong ống thận khi nồng độ trong ống thận vượt quá độ hào tan 2.5 mg/ml, hoặc khi creatinin huyết thanh cao, suy thận, trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực, cao huyết áp, khó tiểu tiện.
-Xử lý quá liều; thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, cho truyền nước và điện giải.
-Xử lý quá liều; thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, cho truyền nước và điện giải.
12. Bảo quản
Nơi khô, mát(dưới 30°C). Tránh ánh sáng.