Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Mibeviru 200mg
- Dược chất: Aciclovir 200mg.
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể 101, natri starch glycolat, povidon K30, magnesi stearat, silic dioxyd keo khan.
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể 101, natri starch glycolat, povidon K30, magnesi stearat, silic dioxyd keo khan.
2. Công dụng của Mibeviru 200mg
- Điều trị nhiễm virus Hezpes simplex (HSV) (typ 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc - da (viêm miệng - lợi, viêm bộ phận sinh dục), ở mắt (viêm giác mạc). Không nên sử dụng cho trẻ sơ sinh nhiễm HSV hoặc trẻ suy giảm miễn dịch nhiễm HSV nặng.
- Dự phòng nhiễm HSV ở niêm mạc - da bị tái phát ít nhất 6 lần/năm, ở mắt (viêm giác mạc tái phát sau 2 lần/năm) hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt.
- Nhiễm virus Varicellazosier:
+ Zona, dự phòng biến chứng mắt do Zona mắt.
+ Thủy đậu ở phụ nữ mang thai: bệnh xuất hiện 8 - 10 ngày trước khi đẻ.
+ Thủy đậu sơ sinh.
+ Sơ sinh trước khi phát bệnh: Khi mẹ bị thủy đậu 5 ngày trước và 2 ngày sau khi đẻ.
+ Thủy đậu nặng ở trẻ dưới 1 tuổi.
+ Thủy đậu có biến chứng, đặc biệt viêm phổi do thủy đậu.
- Dự phòng nhiễm HSV ở niêm mạc - da bị tái phát ít nhất 6 lần/năm, ở mắt (viêm giác mạc tái phát sau 2 lần/năm) hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt.
- Nhiễm virus Varicellazosier:
+ Zona, dự phòng biến chứng mắt do Zona mắt.
+ Thủy đậu ở phụ nữ mang thai: bệnh xuất hiện 8 - 10 ngày trước khi đẻ.
+ Thủy đậu sơ sinh.
+ Sơ sinh trước khi phát bệnh: Khi mẹ bị thủy đậu 5 ngày trước và 2 ngày sau khi đẻ.
+ Thủy đậu nặng ở trẻ dưới 1 tuổi.
+ Thủy đậu có biến chứng, đặc biệt viêm phổi do thủy đậu.
3. Liều lượng và cách dùng của Mibeviru 200mg
Liều lượng
Điều trị bằng aciclovir phải được bắt đầu càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Liều uống thay đổi tùy theo chỉ định.
- Điều trị nhiễm virus Herpes simplex tiên phát bao gồm cả Herpes sinh dục:
+ Liều thông thường: 200 mg/lần x 5 lần/ngày, cách nhau 4 giờ, uống trong 5 - 10 ngày. Nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng hoặc hấp thu kém: 400 mg/lần x 5 lần/ngày, uống trong 5 ngày.
- Điều trị viêm giác mạc: 400 mg/lần x 5 lần/ngày, uống trong 10 ngày.
- Dự phòng tái phát ở người có khả năng miễn dịch (ít nhất có 6 lần tái phát/năm): 800 mg/ngày, chia 2 - 4 lần/ngày. Liệu pháp phải ngừng sau 6 - 12 tháng để đánh giá kết quả.
- Nếu tái phát thưa (< 6 lần/năm), chỉ nên điều trị đợt tái phát: 200 mg/lần x 5 lần/ngày, uống trong 5 ngày. Bắt đầu uống khi có triệu chứng tiến triển. Dự phòng HSV ở người suy giảm miễn dịch: 200 - 400 mg/lần x 4 lần/ngày. Dự phòng tái phát, viêm giác mạc (sau 3 lần tái phát năm): 800 mg/ngày chia làm 2 lần. Đánh giá lại sau 6 - 12 tháng điều trị. Trường hợp phải phẫu thuật mắt: 800 mg/ngày chia làm 2 lần.
- Bệnh zona: 800 mg/lần x 5 lần/ngày, uống trong 5 - 10 ngày.
- Bệnh thủy đậu: 800 mg/lần x 4 - 5 lần/ngày, uống trong 5 - 7 ngày.
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt: -
- Suy thận: Liều và số lần uống thay đổi tùy theo mức độ tổn thương thận:
Liều thông thường
200 mg/lần x 5 lần/ngày, cách nhau 4 giờ/lần
Độ thanh thải creatinin (ml/phút): >10; 0-10
Liều điều chỉnh: Không cần điều chỉnh liều 200 mg/lần, cách nhau 12 giờ/lần
Liều thông thường
400 mg/lần, cách nhau 12 giờ/lần
Độ thanh thải creatinin (ml/phút): >10; 0-10
Liều điều chỉnh: Không cần điều chỉnh liều 200 mg/lần, cách nhau 12 giờ/lần
Liều thông thường
800 mg/lần x 5 lần/ngày, cách nhau 4 giờ/lần
Độ thanh thải creatinin (ml/phút): >25; 10- 23; 0-10
Liều điều chỉnh: Không cần điều chỉnh liều 800 mg/lần, cách nhau 8 giờ/lần, 800 mg/lần, cách nhau 12 giờ/lần
Độ thanh thải creatinin (ml/phút):
>80
Cách dùng: Không cần điều chỉnh liều
30 - 80
Cách dùng: 200 - 800 mg/lần, cách nhau 6 - 8 giờ
25- 50
Cách dùng: 200 - 800 mg/lần, cách nhau 8 - 2 giờ
10- 25
Cách dùng: 200 - 800 mg/lần, cách nhau 12 - 24 giờ
<10
Cách dùng: 200 - 400 mg/lần, cách nhau 24 giờ
- Người cao tuổi: Có thể cần giảm liều.
- Trẻ em:
+ Thủy đậu:
Trẻ em >6 tuổi: 800 mg/lần x4 lần/ngày.
Trẻ em 2 - 5 tuổi: 400 mg/lần x4 lần/ngày. Trẻ em <2 tuổi: 200 mg/lần x 4 lần/ngày.
Nên điều trị liên tục trong 5 ngày. Liều dùng có thể được tính theo thể trọng, 20 mg/kg, tối đa 800 mg/lần, 4 lần/ngày.
+ Các chỉ định khác:
Trẻ em 2 - 14 tuổi: Liều như người lớn.
Trẻ em <2 tuổi: Dùng một nửa liều người lớn.
Cách dùng
- Uống thuốc chung với nhiều nước.
- Trường hợp quên dùng thuốc:
+ Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, uống sau ngay khi nhớ ra. Nếu thời điểm nhớ ra gần với thời điểm uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ.
+ Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Điều trị bằng aciclovir phải được bắt đầu càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Liều uống thay đổi tùy theo chỉ định.
- Điều trị nhiễm virus Herpes simplex tiên phát bao gồm cả Herpes sinh dục:
+ Liều thông thường: 200 mg/lần x 5 lần/ngày, cách nhau 4 giờ, uống trong 5 - 10 ngày. Nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng hoặc hấp thu kém: 400 mg/lần x 5 lần/ngày, uống trong 5 ngày.
- Điều trị viêm giác mạc: 400 mg/lần x 5 lần/ngày, uống trong 10 ngày.
- Dự phòng tái phát ở người có khả năng miễn dịch (ít nhất có 6 lần tái phát/năm): 800 mg/ngày, chia 2 - 4 lần/ngày. Liệu pháp phải ngừng sau 6 - 12 tháng để đánh giá kết quả.
- Nếu tái phát thưa (< 6 lần/năm), chỉ nên điều trị đợt tái phát: 200 mg/lần x 5 lần/ngày, uống trong 5 ngày. Bắt đầu uống khi có triệu chứng tiến triển. Dự phòng HSV ở người suy giảm miễn dịch: 200 - 400 mg/lần x 4 lần/ngày. Dự phòng tái phát, viêm giác mạc (sau 3 lần tái phát năm): 800 mg/ngày chia làm 2 lần. Đánh giá lại sau 6 - 12 tháng điều trị. Trường hợp phải phẫu thuật mắt: 800 mg/ngày chia làm 2 lần.
- Bệnh zona: 800 mg/lần x 5 lần/ngày, uống trong 5 - 10 ngày.
- Bệnh thủy đậu: 800 mg/lần x 4 - 5 lần/ngày, uống trong 5 - 7 ngày.
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt: -
- Suy thận: Liều và số lần uống thay đổi tùy theo mức độ tổn thương thận:
Liều thông thường
200 mg/lần x 5 lần/ngày, cách nhau 4 giờ/lần
Độ thanh thải creatinin (ml/phút): >10; 0-10
Liều điều chỉnh: Không cần điều chỉnh liều 200 mg/lần, cách nhau 12 giờ/lần
Liều thông thường
400 mg/lần, cách nhau 12 giờ/lần
Độ thanh thải creatinin (ml/phút): >10; 0-10
Liều điều chỉnh: Không cần điều chỉnh liều 200 mg/lần, cách nhau 12 giờ/lần
Liều thông thường
800 mg/lần x 5 lần/ngày, cách nhau 4 giờ/lần
Độ thanh thải creatinin (ml/phút): >25; 10- 23; 0-10
Liều điều chỉnh: Không cần điều chỉnh liều 800 mg/lần, cách nhau 8 giờ/lần, 800 mg/lần, cách nhau 12 giờ/lần
Độ thanh thải creatinin (ml/phút):
>80
Cách dùng: Không cần điều chỉnh liều
30 - 80
Cách dùng: 200 - 800 mg/lần, cách nhau 6 - 8 giờ
25- 50
Cách dùng: 200 - 800 mg/lần, cách nhau 8 - 2 giờ
10- 25
Cách dùng: 200 - 800 mg/lần, cách nhau 12 - 24 giờ
<10
Cách dùng: 200 - 400 mg/lần, cách nhau 24 giờ
- Người cao tuổi: Có thể cần giảm liều.
- Trẻ em:
+ Thủy đậu:
Trẻ em >6 tuổi: 800 mg/lần x4 lần/ngày.
Trẻ em 2 - 5 tuổi: 400 mg/lần x4 lần/ngày. Trẻ em <2 tuổi: 200 mg/lần x 4 lần/ngày.
Nên điều trị liên tục trong 5 ngày. Liều dùng có thể được tính theo thể trọng, 20 mg/kg, tối đa 800 mg/lần, 4 lần/ngày.
+ Các chỉ định khác:
Trẻ em 2 - 14 tuổi: Liều như người lớn.
Trẻ em <2 tuổi: Dùng một nửa liều người lớn.
Cách dùng
- Uống thuốc chung với nhiều nước.
- Trường hợp quên dùng thuốc:
+ Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, uống sau ngay khi nhớ ra. Nếu thời điểm nhớ ra gần với thời điểm uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ.
+ Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
4. Chống chỉ định khi dùng Mibeviru 200mg
Quá mẫn với aciclovir, valacyclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Mibeviru 200mg
- Duy trì lượng nước đầy đủ ở những bệnh nhân dùng liều cao aciclovir.
- Bệnh nhân suy thận và bệnh nhân cao tuổi: Aciclovir được đào thải qua thận. Do đó, phải giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Ở người cao tuổi, chức năng thận suy giảm, cũng cần giảm liều ở những bệnh nhân này. Ở nhóm bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận có nguy cơ cao xảy ra các tác dụng không mong muốn về thần kinh. Các tác dụng
này mất đi khi ngừng điều trị.
- Dùng aciclovir kéo dài ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng có thể dẫn đến chọn lọc các chủng virus giảm nhạy cảm với aciclovir, dẫn đến không đáp ứng khi tiếp tục điều trị.
- Aciclovir cũng nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bất thường về thần kinh, bất thường về gan hoặc chất điện giải nặng hoặc giảm oxy máu đáng kể.
- Bệnh nhân suy thận và bệnh nhân cao tuổi: Aciclovir được đào thải qua thận. Do đó, phải giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Ở người cao tuổi, chức năng thận suy giảm, cũng cần giảm liều ở những bệnh nhân này. Ở nhóm bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận có nguy cơ cao xảy ra các tác dụng không mong muốn về thần kinh. Các tác dụng
này mất đi khi ngừng điều trị.
- Dùng aciclovir kéo dài ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng có thể dẫn đến chọn lọc các chủng virus giảm nhạy cảm với aciclovir, dẫn đến không đáp ứng khi tiếp tục điều trị.
- Aciclovir cũng nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bất thường về thần kinh, bất thường về gan hoặc chất điện giải nặng hoặc giảm oxy máu đáng kể.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Việc sử dụng aciclovir chỉ nên được xem xét khi lợi ích điều trị lớn hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với thai nhi. Những phát hiện không cho thấy sự gia tăng dị tật bẩm sinh ở các đối tượng phơi nhiễm với aciclovir.
Phụ nữ cho con bú
Cần thận trọng khi sử dụng aciclovir ở phụ nữ cho con bú. Sau khi uống aciclovir 200 mg/lần x 5 lần/ngày, aciclovir được phát hiện trong sữa mẹ ở những nồng độ từ 0,6 - 4,1 lần so với nồng độ trong huyết tương. Điều này khiến trẻ bú mẹ hấp thu một liều 0,3 mg/kg/ngày.
Việc sử dụng aciclovir chỉ nên được xem xét khi lợi ích điều trị lớn hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với thai nhi. Những phát hiện không cho thấy sự gia tăng dị tật bẩm sinh ở các đối tượng phơi nhiễm với aciclovir.
Phụ nữ cho con bú
Cần thận trọng khi sử dụng aciclovir ở phụ nữ cho con bú. Sau khi uống aciclovir 200 mg/lần x 5 lần/ngày, aciclovir được phát hiện trong sữa mẹ ở những nồng độ từ 0,6 - 4,1 lần so với nồng độ trong huyết tương. Điều này khiến trẻ bú mẹ hấp thu một liều 0,3 mg/kg/ngày.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của aciclovir đối với việc lái xe hay vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần lưu ý tác dụng không mong, muốn của thuốc và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân khi xem xét khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiểm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
- Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu (rất hiếm gặp). Thay đổi huyết học, bao gồm thiếu máu hồng cầu khổng lồ (không rõ tần suất).
- Hệ miễn dịch: Sốc phản vệ (hiếm gặp). Viêm hạch bạch huyết (không rõ tần suất).
- Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt (thường gặp). Kích động, lú lẫn, run, mắt điều hòa, nói lắp, ảo giác, các triệu chứng loạn thần kinh, co giật, ngủ gà, bệnh não, hôn mê (rất hiếm gặp); những tác dụng này thường phục hồi và thường gặp ở bệnh nhân suy thận kèm hoặc không kèm những yếu tố nguy cơ khác. Dị cảm (không rõ tần suất).
- Mắt: Bất thường về thị giác (không rõ tần suất).
- Tim: Phù ngoại vi (không rõ tần suất).
- Mạch máu: Đỏ bừng mặt (thường gặp).
- Hạ huyết áp (ít gặp). Viêm mạch (rất hiếm gặp).
- Rối loạn hô hấp: Khó thở (hiếm gặp).
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng (thường gặp).
- Gan, mật: Tăng bilirubin có liên quan đến men gan có thể phục hồi (hiếm gặp). Viêm gan, vàng da (rất hiếm gặp).
- Da, mô dưới da: Ngứa, phát ban, bao gồm cả nhạy cảm với ánh sáng (thường gặp). Mày đay, rụng tóc nhiều (ít gặp). Phù mạch (hiếm gặp). Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc (không rõ tần suất).
- Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ (không rõ tần suất).
- Thận, tiết niệu: Tăng ure máu và creatinin (hiếm đau thận (rất hiếm gặp). Suy thận (không rõ tần suất).
- Rối loạn khác: Sốt, mệt mỏi (thường gặp).
- Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu (rất hiếm gặp). Thay đổi huyết học, bao gồm thiếu máu hồng cầu khổng lồ (không rõ tần suất).
- Hệ miễn dịch: Sốc phản vệ (hiếm gặp). Viêm hạch bạch huyết (không rõ tần suất).
- Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt (thường gặp). Kích động, lú lẫn, run, mắt điều hòa, nói lắp, ảo giác, các triệu chứng loạn thần kinh, co giật, ngủ gà, bệnh não, hôn mê (rất hiếm gặp); những tác dụng này thường phục hồi và thường gặp ở bệnh nhân suy thận kèm hoặc không kèm những yếu tố nguy cơ khác. Dị cảm (không rõ tần suất).
- Mắt: Bất thường về thị giác (không rõ tần suất).
- Tim: Phù ngoại vi (không rõ tần suất).
- Mạch máu: Đỏ bừng mặt (thường gặp).
- Hạ huyết áp (ít gặp). Viêm mạch (rất hiếm gặp).
- Rối loạn hô hấp: Khó thở (hiếm gặp).
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng (thường gặp).
- Gan, mật: Tăng bilirubin có liên quan đến men gan có thể phục hồi (hiếm gặp). Viêm gan, vàng da (rất hiếm gặp).
- Da, mô dưới da: Ngứa, phát ban, bao gồm cả nhạy cảm với ánh sáng (thường gặp). Mày đay, rụng tóc nhiều (ít gặp). Phù mạch (hiếm gặp). Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc (không rõ tần suất).
- Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ (không rõ tần suất).
- Thận, tiết niệu: Tăng ure máu và creatinin (hiếm đau thận (rất hiếm gặp). Suy thận (không rõ tần suất).
- Rối loạn khác: Sốt, mệt mỏi (thường gặp).
9. Tương tác với các thuốc khác
- Không có tương tác lâm sàng đáng kể được phát hiện.
- Aciclovir được bài tiết dưới dạng không chuyển hóa qua ống thận. Bất kỳ thuốc nào dùng đồng thời với aciclovir cạnh tranh thông qua cơ chế này đều làm tăng nồng độ aciclovir trong huyết tương. Probenecid và cimetidin làm tăng sinh khả dụng của aciclovir qua cơ chế nêu trên và làm giảm độ thanh thải ở thận. Dùng đồng thời aciclovir với Imycophenolat mofetil - một chất ức chế miễn dịch dùng ở bệnh nhân cấy ghép, làm tăng đồng thời sinh khả dụng của aciclovir và các chất chuyển hóa không có hoạt tính của mycophenolat mofetil. Tuy nhiên, không có bất kỳ khuyến cáo về liều vì khoảng điều trị của aciclovir rộng.
- Nguy cơ gây suy thận tăng thêm khi dùng aciclovir đồng thời với các thuốc gây độc thận khác.
- Dùng chung aciclovir với thuốc kháng virus khác như zidovudin có thể gây mệt mỏi.
- Aciclovir có thể làm tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh.
- Aciclovir được bài tiết dưới dạng không chuyển hóa qua ống thận. Bất kỳ thuốc nào dùng đồng thời với aciclovir cạnh tranh thông qua cơ chế này đều làm tăng nồng độ aciclovir trong huyết tương. Probenecid và cimetidin làm tăng sinh khả dụng của aciclovir qua cơ chế nêu trên và làm giảm độ thanh thải ở thận. Dùng đồng thời aciclovir với Imycophenolat mofetil - một chất ức chế miễn dịch dùng ở bệnh nhân cấy ghép, làm tăng đồng thời sinh khả dụng của aciclovir và các chất chuyển hóa không có hoạt tính của mycophenolat mofetil. Tuy nhiên, không có bất kỳ khuyến cáo về liều vì khoảng điều trị của aciclovir rộng.
- Nguy cơ gây suy thận tăng thêm khi dùng aciclovir đồng thời với các thuốc gây độc thận khác.
- Dùng chung aciclovir với thuốc kháng virus khác như zidovudin có thể gây mệt mỏi.
- Aciclovir có thể làm tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh.
10. Dược lý
Phân loại dược lý: Thuốc kháng virus.
Mã ATC: J05AB01.
Cơ chế tác dụng
- Hoạt tính kháng virus của aciclovir là do hoạt động biến đổi nội bào để hình thành dạng hoạt động ức chế tổng hợp ADN và sự nhân lên của virus bằng cách ức chế ADN polymerase cũng như sự gắn kết vào ADN của virus. Virus Herpes simplex typ 1 dễ bị tác động nhất, sau đó là typ 2, tiếp theo là virus Varicella zoste.
- Các virus Epstein-Barr và Cytomegalovirus cũng nhạy cảm với aciclovir nhưng ở mức độ thấp hơn.
- Aciclovir không có tác dụng chống lại virus tiềm ẩn, nhưng có một số bằng chứng cho thấy thuốc ức chế virus Herpes simplex tiềm ẩn ở giai đoạn đầu của sự tái hoạt động.
Mã ATC: J05AB01.
Cơ chế tác dụng
- Hoạt tính kháng virus của aciclovir là do hoạt động biến đổi nội bào để hình thành dạng hoạt động ức chế tổng hợp ADN và sự nhân lên của virus bằng cách ức chế ADN polymerase cũng như sự gắn kết vào ADN của virus. Virus Herpes simplex typ 1 dễ bị tác động nhất, sau đó là typ 2, tiếp theo là virus Varicella zoste.
- Các virus Epstein-Barr và Cytomegalovirus cũng nhạy cảm với aciclovir nhưng ở mức độ thấp hơn.
- Aciclovir không có tác dụng chống lại virus tiềm ẩn, nhưng có một số bằng chứng cho thấy thuốc ức chế virus Herpes simplex tiềm ẩn ở giai đoạn đầu của sự tái hoạt động.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng
- Aciclovir chỉ được hấp thu một phần ở đường tiêu hóa. Bệnh nhân uống một liều duy nhất aciclovir 20 gam/ngày, thường không gây độc.
- Dùng quá liều Aciclovir trong vài ngày có thể gây nên các vấn đề về đường tiêu hóa (buồn nôn và nôn mửa) và các phản ứng thần kinh (đau đầu và lú lẫn).
Cách xử trí
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của ngộ độc thuốc. Thẩm phân máu giúp đào thải đáng kể lượng aciclovir trong máu.
- Aciclovir chỉ được hấp thu một phần ở đường tiêu hóa. Bệnh nhân uống một liều duy nhất aciclovir 20 gam/ngày, thường không gây độc.
- Dùng quá liều Aciclovir trong vài ngày có thể gây nên các vấn đề về đường tiêu hóa (buồn nôn và nôn mửa) và các phản ứng thần kinh (đau đầu và lú lẫn).
Cách xử trí
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của ngộ độc thuốc. Thẩm phân máu giúp đào thải đáng kể lượng aciclovir trong máu.
12. Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.