Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của MyDekla 60 (Daclatasvir)
Daclatasvir (dưới dạng Daclatasvir dihydrochlorid) 60mg
2. Công dụng của MyDekla 60 (Daclatasvir)
Daclatasvir chỉ định trong điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính (HCV) kiểu gen 1 hoặc kiểu gen 3 kết hợp với sofosbuvir, có hoặc không có Ribavirin.
3. Liều lượng và cách dùng của MyDekla 60 (Daclatasvir)
Liều dùng Daclatasvir
Trường hợp điều trị nhiều thuốc và thời gian điều trị phụ thuộc vào kiểu gen HCV và đặc điểm bệnh nhân.
Nếu ngừng sử dụng Sofosbuvir vĩnh viễn ở bệnh nhân đang dùng Daclatasvir thì phải ngừng sử dụng Daclatasvir.
Trước khi bắt đầu điều trị HCV, hãy kiểm tra lại bệnh nhân để tìm bằng chứng nhiễm HBV bằng cách kiểm tra kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg), kháng thể bề mặt viêm gan B (anti-HBs) và kháng thể lõi viêm gan B (anti – HBc).
Nhiễm HCV genotype 1a ở bệnh nhân xơ gan: Xem xét sàng lọc sự hiện diện đa hình NS5A ở M28, Q30, L31 và Y93 trước khi bắt đầu phác đồ đa thuốc Daclatasvir và sofosbuvir (có hoặc không có ribavirin).
Người lớn
Viêm gan C mạn tính (kiểu gen 1, 2, 3) có hoặc không có xơ gan:
60 mg x 1 lần/ngày, sử dụng đồng thời với Sofosbuvir (400 mg x 1 lần/ngày) trong 12 tuần.
Viêm gan C mạn tính (kiểu gen 1, 2, 3) có xơ gan mất bù (Child – Pugh loại B hoặc C):
60 mg x 1 lần/ngày, kết hợp với sofosbuvir (400 mg x 1 lần/ngày) và ribavirin. Thời gian điều trị thông thường là 12 tuần.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình hoặc nặng (Child – Pugh lớp A, B hoặc C): Không cần điều chỉnh liều lượng.
Bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng: Không cần điều chỉnh liều lượng.
Cách dùng Daclatasvir
Daclatasvir viên nén dùng đường uống một lần mỗi ngày.
Phải được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng virus khác, không sử dụng Daclatasvir một mình.
Trường hợp điều trị nhiều thuốc và thời gian điều trị phụ thuộc vào kiểu gen HCV và đặc điểm bệnh nhân.
Nếu ngừng sử dụng Sofosbuvir vĩnh viễn ở bệnh nhân đang dùng Daclatasvir thì phải ngừng sử dụng Daclatasvir.
Trước khi bắt đầu điều trị HCV, hãy kiểm tra lại bệnh nhân để tìm bằng chứng nhiễm HBV bằng cách kiểm tra kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg), kháng thể bề mặt viêm gan B (anti-HBs) và kháng thể lõi viêm gan B (anti – HBc).
Nhiễm HCV genotype 1a ở bệnh nhân xơ gan: Xem xét sàng lọc sự hiện diện đa hình NS5A ở M28, Q30, L31 và Y93 trước khi bắt đầu phác đồ đa thuốc Daclatasvir và sofosbuvir (có hoặc không có ribavirin).
Người lớn
Viêm gan C mạn tính (kiểu gen 1, 2, 3) có hoặc không có xơ gan:
60 mg x 1 lần/ngày, sử dụng đồng thời với Sofosbuvir (400 mg x 1 lần/ngày) trong 12 tuần.
Viêm gan C mạn tính (kiểu gen 1, 2, 3) có xơ gan mất bù (Child – Pugh loại B hoặc C):
60 mg x 1 lần/ngày, kết hợp với sofosbuvir (400 mg x 1 lần/ngày) và ribavirin. Thời gian điều trị thông thường là 12 tuần.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình hoặc nặng (Child – Pugh lớp A, B hoặc C): Không cần điều chỉnh liều lượng.
Bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng: Không cần điều chỉnh liều lượng.
Cách dùng Daclatasvir
Daclatasvir viên nén dùng đường uống một lần mỗi ngày.
Phải được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng virus khác, không sử dụng Daclatasvir một mình.
4. Chống chỉ định khi dùng MyDekla 60 (Daclatasvir)
Daclatasvir chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Sử dụng đồng thời với một số loại thuốc có khả năng cảm ứng mạnh CYP3A (ví dụ: Carbamazepine, Phenytoin, Rifampin, St. John's wort).
Vì Daclatasvir phải được sử dụng cùng với các thuốc kháng virus khác, nên cân nhắc chống chỉ định đối với tất cả các thuốc kháng virus có trong phác đồ dùng nhiều thuốc.
Daclatasvir sử dụng kết hợp với Sofosbuvir và ribavirin được chống chỉ định ở phụ nữ đang hoặc có thể mang thai và bạn tình nam của phụ nữ mang thai.
Sử dụng đồng thời với một số loại thuốc có khả năng cảm ứng mạnh CYP3A (ví dụ: Carbamazepine, Phenytoin, Rifampin, St. John's wort).
Vì Daclatasvir phải được sử dụng cùng với các thuốc kháng virus khác, nên cân nhắc chống chỉ định đối với tất cả các thuốc kháng virus có trong phác đồ dùng nhiều thuốc.
Daclatasvir sử dụng kết hợp với Sofosbuvir và ribavirin được chống chỉ định ở phụ nữ đang hoặc có thể mang thai và bạn tình nam của phụ nữ mang thai.
5. Thận trọng khi dùng MyDekla 60 (Daclatasvir)
Sự tái hoạt hóa của HBV (sự gia tăng đột ngột trong quá trình sao chép HBV qua sự gia tăng nhanh chóng nồng độ HBV DNA trong huyết thanh hoặc phát hiện HBsAg ở một người trước đó HBsAg âm tính và anti – HBc dương tính) được báo cáo ở những bệnh nhân đồng nhiễm HCV và HBV được điều trị HCV với phác đồ bao gồm phác đồ điều trị viêm gan C mạn dùng các loại thuốc uống (HCV DAAs) mà không có Interferon alfa.
Ở tất cả các bệnh nhân có bằng chứng nhiễm HBV, hãy theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và các xét nghiệm (ví dụ: Nồng độ HBsAg, HBV DNA, nồng độ Aminotransferase và bilirubin huyết thanh) của đợt bùng phát viêm gan hoặc sự tái hoạt hóa của HBV trong và sau khi điều trị bằng HCV DAAs. Bắt đầu điều trị thích hợp với nhiễm HBV theo chỉ định lâm sàng.
Những bệnh nhân có nguy cơ bệnh lý về tim và cũng đang sử dụng amiodarone đồng thời có nguy cơ bị nhịp tim chậm, sử dụng thận trọng và theo dõi nhịp tim chậm.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời amiodarone với phác đồ điều trị HCV có chứa sofosbuvir với Daclatasvir.
Theo dõi nhịp tim bệnh nhân nội trú trong 48 giờ đầu tiên sử dụng đồng thời các loại thuốc này và sau đó nên được theo dõi hàng ngày trong ít nhất 2 tuần đầu tiên khi sử dụng kết hợp. Theo dõi nhịp tim cũng được khuyến cáo ở những bệnh nhân ngừng amiodarone ngay trước khi bắt đầu phác đồ chứa sofosbuvir và Daclatasvir hoặc nếu không có lựa chọn điều trị nào khác.
Xem xét các tương tác thuốc có thể xảy ra trước và trong khi điều trị. Xem xét các loại thuốc sử dụng đồng thời với Daclatasvir trong quá trình điều trị, theo dõi bệnh nhân về các phản ứng bất lợi liên quan đến các thuốc.
Khi sử dụng cùng với Sofosbuvir và Ribavirin, lưu ý rằng ribavirin có thể gây độc cho thai nhi và/hoặc tử vong. Nên thực hiện các biện pháp tránh thai ở những bệnh nhân nữ và bạn đối tác của họ cũng đang điều trị với ribavirin.
Ở tất cả các bệnh nhân có bằng chứng nhiễm HBV, hãy theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và các xét nghiệm (ví dụ: Nồng độ HBsAg, HBV DNA, nồng độ Aminotransferase và bilirubin huyết thanh) của đợt bùng phát viêm gan hoặc sự tái hoạt hóa của HBV trong và sau khi điều trị bằng HCV DAAs. Bắt đầu điều trị thích hợp với nhiễm HBV theo chỉ định lâm sàng.
Những bệnh nhân có nguy cơ bệnh lý về tim và cũng đang sử dụng amiodarone đồng thời có nguy cơ bị nhịp tim chậm, sử dụng thận trọng và theo dõi nhịp tim chậm.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời amiodarone với phác đồ điều trị HCV có chứa sofosbuvir với Daclatasvir.
Theo dõi nhịp tim bệnh nhân nội trú trong 48 giờ đầu tiên sử dụng đồng thời các loại thuốc này và sau đó nên được theo dõi hàng ngày trong ít nhất 2 tuần đầu tiên khi sử dụng kết hợp. Theo dõi nhịp tim cũng được khuyến cáo ở những bệnh nhân ngừng amiodarone ngay trước khi bắt đầu phác đồ chứa sofosbuvir và Daclatasvir hoặc nếu không có lựa chọn điều trị nào khác.
Xem xét các tương tác thuốc có thể xảy ra trước và trong khi điều trị. Xem xét các loại thuốc sử dụng đồng thời với Daclatasvir trong quá trình điều trị, theo dõi bệnh nhân về các phản ứng bất lợi liên quan đến các thuốc.
Khi sử dụng cùng với Sofosbuvir và Ribavirin, lưu ý rằng ribavirin có thể gây độc cho thai nhi và/hoặc tử vong. Nên thực hiện các biện pháp tránh thai ở những bệnh nhân nữ và bạn đối tác của họ cũng đang điều trị với ribavirin.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Lưu ý với phụ nữ có thai
Không có nhiều dữ liệu về việc sử dụng Daclatasvir ở phụ nữ mang thai. Cân nhắc lợi ích và rủi ro khi sử dụng Daclatasvir ở phụ nữ có thai. Khi được sử dụng cùng với Sofosbuvir và Ribavirin, lưu ý rằng Ribavirin chống chỉ định cho phụ nữ có thai và bạn tình nam của phụ nữ mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Không biết liệu Daclatasvir có phân phối vào sữa mẹ hay không. Cân nhắc lợi ích của việc cho con bú và tầm quan trọng của Daclatasvir đối với phụ nữ; cân nhắc các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với trẻ bú mẹ do thuốc hoặc từ tình trạng cơ bản của người mẹ.
Khi thuốc được phối hợp với Sofosbuvir và Ribavirin, đánh giá khả năng xảy ra phản ứng có hại với ribavirin ở trẻ bú mẹ, ngừng cho con bú hoặc ngừng Ribavirin.
Không có nhiều dữ liệu về việc sử dụng Daclatasvir ở phụ nữ mang thai. Cân nhắc lợi ích và rủi ro khi sử dụng Daclatasvir ở phụ nữ có thai. Khi được sử dụng cùng với Sofosbuvir và Ribavirin, lưu ý rằng Ribavirin chống chỉ định cho phụ nữ có thai và bạn tình nam của phụ nữ mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Không biết liệu Daclatasvir có phân phối vào sữa mẹ hay không. Cân nhắc lợi ích của việc cho con bú và tầm quan trọng của Daclatasvir đối với phụ nữ; cân nhắc các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với trẻ bú mẹ do thuốc hoặc từ tình trạng cơ bản của người mẹ.
Khi thuốc được phối hợp với Sofosbuvir và Ribavirin, đánh giá khả năng xảy ra phản ứng có hại với ribavirin ở trẻ bú mẹ, ngừng cho con bú hoặc ngừng Ribavirin.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Daclatasvir có thể gây tác dụng phụ buồn ngủ, mệt mỏi và nhức đầu. Cần thông báo cho bệnh nhân có thể xảy ra các tác dụng phụ này, cân nhắc và thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp
Mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn, thiếu máu.
Ít gặp
Buồn ngủ, mất ngủ, phát ban da, tiêu chảy, tăng lipase huyết thanh (> 3 x giới hạn trên (ULN) thoáng qua).
Hiếm gặp
HBV tái hoạt động.
Mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn, thiếu máu.
Ít gặp
Buồn ngủ, mất ngủ, phát ban da, tiêu chảy, tăng lipase huyết thanh (> 3 x giới hạn trên (ULN) thoáng qua).
Hiếm gặp
HBV tái hoạt động.
9. Tương tác với các thuốc khác
Daclatasvir là chất nền của CYP3A, ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP), ức chế polypeptit vận chuyển anion hữu cơ (OATP) 1B1 và 1B3, chất ức chế và cơ chất của quá trình vận chuyển P-glycoprotein (P-gp).
Chất cảm ứng CYP3A vừa phải hoặc mạnh: Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm giảm nồng độ Daclatasvir và có thể làm mất tác dụng điều trị của thuốc kháng virus HCV.
Thuốc ức chế CYP3A mạnh: Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm tăng nồng độ Daclatasvir.
Protein kháng ung thư vú (BCRP): Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm tăng nồng độ của cơ chất BCRP.
Chất nền OATP1B1 hoặc OATB1B3: Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm tăng nồng độ của chất nền OATP1B1 hoặc OATB1B3.
Thuốc chống loạn nhịp tim (Amiodarone, Digoxin): Sử dụng đồng thời với phác đồ có Sofosbuvir và Daclatasvir có thể dẫn đến nhịp tim chậm có triệu chứng nghiêm trọng (cơ chế không rõ); tăng nồng độ Digoxin.
Thuốc chống co giật (ví dụ: Carbamazepine, Phenytoin): Có thể giảm nồng độ Daclatasvir, dẫn đến giảm tác dụng kháng virus HCV.
Thuốc kháng nấm azoles (Fluconazole, Itraconazole, Ketoconazole, Posaconazole, Voriconazole): Tăng nồng độ Daclatasvir.
Kháng sinh nhóm rifamycins (Rifampin, Rifapentine): Giảm đáng kể nồng độ Daclatasvir; có thể dẫn đến giảm tác dụng kháng virus HCV.
Tăng nồng độ Daclatasvir: Thuốc chẹn kênh canxi (Diltiazem, Verapamil), Dabigatran, Darunavir, Fosamprenavir, Atorvastatin, Fluvastatin, Pitavastatin, Pravastatin, Rosuvastatin, Simvastatin, Indinavir, Macrolid (Clarithromycin, Erythromycin, Telithromycin), Nefazodone, Nelfinavir, Saquinavir.
Giảm nồng độ Daclatasvir: Corticosteroid (Dexamethasone), Efavirenz, Lopinavir, Nafcillin.
Tương tác với thực phẩm
Thảo mộc St. John's wort: Chống chỉ định dùng đồng thời.
Tránh dùng chung với các sản phẩm chứa bưởi chùm vì bưởi chùm ức chế sự chuyển hóa CYP3A của Daclatasvir, làm tăng nồng độ trong huyết thanh
Chất cảm ứng CYP3A vừa phải hoặc mạnh: Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm giảm nồng độ Daclatasvir và có thể làm mất tác dụng điều trị của thuốc kháng virus HCV.
Thuốc ức chế CYP3A mạnh: Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm tăng nồng độ Daclatasvir.
Protein kháng ung thư vú (BCRP): Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm tăng nồng độ của cơ chất BCRP.
Chất nền OATP1B1 hoặc OATB1B3: Sử dụng đồng thời với Daclatasvir có thể làm tăng nồng độ của chất nền OATP1B1 hoặc OATB1B3.
Thuốc chống loạn nhịp tim (Amiodarone, Digoxin): Sử dụng đồng thời với phác đồ có Sofosbuvir và Daclatasvir có thể dẫn đến nhịp tim chậm có triệu chứng nghiêm trọng (cơ chế không rõ); tăng nồng độ Digoxin.
Thuốc chống co giật (ví dụ: Carbamazepine, Phenytoin): Có thể giảm nồng độ Daclatasvir, dẫn đến giảm tác dụng kháng virus HCV.
Thuốc kháng nấm azoles (Fluconazole, Itraconazole, Ketoconazole, Posaconazole, Voriconazole): Tăng nồng độ Daclatasvir.
Kháng sinh nhóm rifamycins (Rifampin, Rifapentine): Giảm đáng kể nồng độ Daclatasvir; có thể dẫn đến giảm tác dụng kháng virus HCV.
Tăng nồng độ Daclatasvir: Thuốc chẹn kênh canxi (Diltiazem, Verapamil), Dabigatran, Darunavir, Fosamprenavir, Atorvastatin, Fluvastatin, Pitavastatin, Pravastatin, Rosuvastatin, Simvastatin, Indinavir, Macrolid (Clarithromycin, Erythromycin, Telithromycin), Nefazodone, Nelfinavir, Saquinavir.
Giảm nồng độ Daclatasvir: Corticosteroid (Dexamethasone), Efavirenz, Lopinavir, Nafcillin.
Tương tác với thực phẩm
Thảo mộc St. John's wort: Chống chỉ định dùng đồng thời.
Tránh dùng chung với các sản phẩm chứa bưởi chùm vì bưởi chùm ức chế sự chuyển hóa CYP3A của Daclatasvir, làm tăng nồng độ trong huyết thanh
10. Dược lý
Daclatasvir là một chất kháng virus. Daclatasvir liên kết với đầu tận cùng N trong vùng 1 của protein không cấu trúc HCV 5A (NS5A), ức chế sự sao chép RNA của virus và sự lắp ráp virion, ức chế đặc biệt các chức năng quan trọng của protein NS5A trong phức hợp sao chép.
NS5A là một phospoprotein phi cấu trúc của virus, là một phần của phức hợp sao chép chức năng khuếch đại bộ gen ARN của virus trên màng lưới nội chất.
Động lực học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường xảy ra trong vòng 2 giờ sau khi dùng nhiều liều uống khác nhau. Trạng thái ổn định đạt được sau khoảng 4 ngày sử dụng Daclatasvir mỗi ngày một lần. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén là 67%.
Phân bố
Daclatasvir liên kết với protein cao (99%). Thể tích phân bố gần đúng của Daclatasvir là 47 L.
Chuyển hóa
Daclatasvir được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4.
Thải trừ
Khoảng 88% tổng liều Daclatasvir được thải trừ vào mật và phân, trong đó 53% ở dạng không đổi, trong khi 6,6% tổng liều được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải cuối cùng của Daclatasvir dao động trong khoảng 12 đến 15 giờ.
NS5A là một phospoprotein phi cấu trúc của virus, là một phần của phức hợp sao chép chức năng khuếch đại bộ gen ARN của virus trên màng lưới nội chất.
Động lực học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường xảy ra trong vòng 2 giờ sau khi dùng nhiều liều uống khác nhau. Trạng thái ổn định đạt được sau khoảng 4 ngày sử dụng Daclatasvir mỗi ngày một lần. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén là 67%.
Phân bố
Daclatasvir liên kết với protein cao (99%). Thể tích phân bố gần đúng của Daclatasvir là 47 L.
Chuyển hóa
Daclatasvir được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4.
Thải trừ
Khoảng 88% tổng liều Daclatasvir được thải trừ vào mật và phân, trong đó 53% ở dạng không đổi, trong khi 6,6% tổng liều được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải cuối cùng của Daclatasvir dao động trong khoảng 12 đến 15 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Nhịp tim chậm có triệu chứng nghiêm trọng khi dùng chung với sofosbuvir và amiodarone. Bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của nhịp tim chậm nên đi khám ngay lập tức.
Các triệu chứng có thể bao gồm gần như ngất xỉu hoặc ngất xỉu, chóng mặt hoặc choáng váng, khó chịu , suy nhược, mệt mỏi quá mức, khó thở, đau ngực, lú lẫn hoặc các vấn đề về trí nhớ.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc cho quá liều Daclatasvir. Điều trị quá liều với Daclatasvir nên bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung, theo dõi các dấu hiệu quan trọng và theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Vì Daclatasvir liên kết với protein cao (> 99%), nên thẩm tách không làm giảm đáng kể nồng độ thuốc trong huyết tương.
Các triệu chứng có thể bao gồm gần như ngất xỉu hoặc ngất xỉu, chóng mặt hoặc choáng váng, khó chịu , suy nhược, mệt mỏi quá mức, khó thở, đau ngực, lú lẫn hoặc các vấn đề về trí nhớ.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc cho quá liều Daclatasvir. Điều trị quá liều với Daclatasvir nên bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung, theo dõi các dấu hiệu quan trọng và theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Vì Daclatasvir liên kết với protein cao (> 99%), nên thẩm tách không làm giảm đáng kể nồng độ thuốc trong huyết tương.
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.