Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của MyHep (Sofosbuvir 400mg)
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Sofosbuvir... 400 mg
Tá dược: Mannitol, cellulose vi tinh thể, croscarmellose natri, colloidal silicon dioxid, magnesi stearat, Opadry II.
Sofosbuvir... 400 mg
Tá dược: Mannitol, cellulose vi tinh thể, croscarmellose natri, colloidal silicon dioxid, magnesi stearat, Opadry II.
2. Công dụng của MyHep (Sofosbuvir 400mg)
Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg được chỉ định kết hợp với các thuốc khác để điều trị viêm gan C mạn tính (CHC) ở bệnh nhân trưởng thành.
3. Liều lượng và cách dùng của MyHep (Sofosbuvir 400mg)
Liều được khuyến cáo là uống một viên 400 mg một lần mỗi ngày cùng với thức ăn.
Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg nên được sử dụng kết hợp với các thuốc khác. Không khuyến cáo liệu pháp đơn trị liệu sofosbuvir 400 mg. Tham khảo tóm tắt đặc tính của các thuốc được dùng kết hợp với sofosbuvir 400 mg. Các thuốc phối hợp và thời gian điều trị được khuyến cáo của sofosbuvir 400 mg trong liệu pháp kết hợp được đưa ra như sau:
+ Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C kiểu gen 1,4,5 hoặc 6
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin + peginterferon: 12 tuần a,b
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin (Chỉ sử dụng cho bệnh nhân không thể dùng hoặc không dung nạp với peginterferon alfa): 12 tuần
+ Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C kiểu gen 2
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin: 12 tuần b
+ Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C kiểu gen 3
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin + peginterferon: 12 tuần b
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin: 24 tuần
+ Bệnh nhân viêm gan C mạn tính đang chờ ghép gan
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin: Cho đến khi ghép gan c
* Bao gồm những bệnh nhân bị nhiễm đồng thời virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). a. Bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1 đã được điều trị trước đó, không có dữ liệu về phối hợp giữa viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg, ribavirin và peginterferon alfa.
b. Cần xem xét đến khả năng kéo dài thời gian điều trị hơn 12 tuần và đến 24 tuần; đặc biệt là đối với những nhóm nhỏ có một hoặc nhiều yếu tố tiền sử liên quan đến tỷ lệ đáp ứng thấp hơn đối với liệu pháp interferon (ví dụ như chứng xơ hóa tiến triển/xơ gan, nồng độ virus ban đầu cao, chủng tộc da đen, kiểu gen non-CC trên vùng gen IL28B, trước đó không có đáp ứng với peginterferon alfa và ribavirin).
c. Xem mục đối tượng đặc biệt – Bệnh nhân đang chờ ghép gan.
Khi sử dụng kết hợp với viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg, liều ribavirin được tính theo cân nặng (<75 kg sử dụng 1.000 mg ribavirin và 275 kg sử dụng 1.200 mg ribavirin) và được chia thành 2 liều uống cùng với bữa ăn.
* Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
- Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi
- Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều sofosbuvir 400 mg ở bệnh nhân bị suy thận nhẹ đến trung bình. Tính an toàn và liều sofosbuvir thích hợp ở bệnh nhân bị suy thận nặng (ước lượng tỉ lệ lọc cầu thận [eGFR] <30 mL/phút/1,73 m) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo vẫn chưa được thiết lập.
- Suy gan
Không cần điều chỉnh liều viên nén bao phim sofosbuvir ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ, vừa hoặc nghiêm trọng (Child-Pugh-Turcotte [CPT] loại A, B hoặc C). Tính an toàn và hiệu quả của sofosbuvir 400 mg chưa được thiết lập ở bệnh nhân bị xơ gan mất bù.
- Bệnh nhân đang chờ ghép gan
Thời gian điều trị của viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg ở bệnh nhân đang chờ ghép gan nên dựa theo một đánh giá về các lợi ích tiềm năng và nguy cơ đối với từng bệnh nhân.
- Bệnh nhân nhi
Tính an toàn và hiệu quả của sofosbuvir 400 mg ở trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi chưa được thiết lập. Chưa có dữ liệu trên đối tượng này.
CÁCH DÙNG
Thuốc được sử dụng đường uống. Bệnh nhân nên nuốt cả viên thuốc. Không nên nhai hoặc nghiền viên thuốc do thuốc chứa hoạt chất có vị đắng, nên uống thuốc cùng với bữa ăn.
Bệnh nhân nên được chỉ dẫn nếu xảy ra nôn ói trong vòng 2 giờ dùng thuốc, nên uống thêm 1 viên thuốc nữa. Nếu có xảy ra ói mửa sau 2 giờ uống thuốc, không cần dùng thêm liều.
Những khuyến cáo này dựa trên dược động học hấp thu của sofosbuvir và GS-331007 cho thấy phần lớn các liều thuốc được hấp thu trong vòng 2 giờ sau khi uống.
Nếu quên liều trong vòng 18 giờ so với giờ uống thuốc bình thường, bệnh nhân nên được hướng dẫn uống một viên thuốc càng sớm càng tốt và sau đó bệnh nhân uống liều kế tiếp theo vào thời gian như thường lệ. Nếu thời gian quên uống thuốc hơn 18 giờ bệnh nhân nên chờ và uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ. Bệnh nhân nên được hướng dẫn không nên uống gấp đôi liều.
Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg nên được sử dụng kết hợp với các thuốc khác. Không khuyến cáo liệu pháp đơn trị liệu sofosbuvir 400 mg. Tham khảo tóm tắt đặc tính của các thuốc được dùng kết hợp với sofosbuvir 400 mg. Các thuốc phối hợp và thời gian điều trị được khuyến cáo của sofosbuvir 400 mg trong liệu pháp kết hợp được đưa ra như sau:
+ Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C kiểu gen 1,4,5 hoặc 6
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin + peginterferon: 12 tuần a,b
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin (Chỉ sử dụng cho bệnh nhân không thể dùng hoặc không dung nạp với peginterferon alfa): 12 tuần
+ Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C kiểu gen 2
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin: 12 tuần b
+ Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C kiểu gen 3
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin + peginterferon: 12 tuần b
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin: 24 tuần
+ Bệnh nhân viêm gan C mạn tính đang chờ ghép gan
- Sofosbuvir 400 mg + ribavirin: Cho đến khi ghép gan c
* Bao gồm những bệnh nhân bị nhiễm đồng thời virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). a. Bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1 đã được điều trị trước đó, không có dữ liệu về phối hợp giữa viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg, ribavirin và peginterferon alfa.
b. Cần xem xét đến khả năng kéo dài thời gian điều trị hơn 12 tuần và đến 24 tuần; đặc biệt là đối với những nhóm nhỏ có một hoặc nhiều yếu tố tiền sử liên quan đến tỷ lệ đáp ứng thấp hơn đối với liệu pháp interferon (ví dụ như chứng xơ hóa tiến triển/xơ gan, nồng độ virus ban đầu cao, chủng tộc da đen, kiểu gen non-CC trên vùng gen IL28B, trước đó không có đáp ứng với peginterferon alfa và ribavirin).
c. Xem mục đối tượng đặc biệt – Bệnh nhân đang chờ ghép gan.
Khi sử dụng kết hợp với viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg, liều ribavirin được tính theo cân nặng (<75 kg sử dụng 1.000 mg ribavirin và 275 kg sử dụng 1.200 mg ribavirin) và được chia thành 2 liều uống cùng với bữa ăn.
* Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
- Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi
- Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều sofosbuvir 400 mg ở bệnh nhân bị suy thận nhẹ đến trung bình. Tính an toàn và liều sofosbuvir thích hợp ở bệnh nhân bị suy thận nặng (ước lượng tỉ lệ lọc cầu thận [eGFR] <30 mL/phút/1,73 m) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo vẫn chưa được thiết lập.
- Suy gan
Không cần điều chỉnh liều viên nén bao phim sofosbuvir ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ, vừa hoặc nghiêm trọng (Child-Pugh-Turcotte [CPT] loại A, B hoặc C). Tính an toàn và hiệu quả của sofosbuvir 400 mg chưa được thiết lập ở bệnh nhân bị xơ gan mất bù.
- Bệnh nhân đang chờ ghép gan
Thời gian điều trị của viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg ở bệnh nhân đang chờ ghép gan nên dựa theo một đánh giá về các lợi ích tiềm năng và nguy cơ đối với từng bệnh nhân.
- Bệnh nhân nhi
Tính an toàn và hiệu quả của sofosbuvir 400 mg ở trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi chưa được thiết lập. Chưa có dữ liệu trên đối tượng này.
CÁCH DÙNG
Thuốc được sử dụng đường uống. Bệnh nhân nên nuốt cả viên thuốc. Không nên nhai hoặc nghiền viên thuốc do thuốc chứa hoạt chất có vị đắng, nên uống thuốc cùng với bữa ăn.
Bệnh nhân nên được chỉ dẫn nếu xảy ra nôn ói trong vòng 2 giờ dùng thuốc, nên uống thêm 1 viên thuốc nữa. Nếu có xảy ra ói mửa sau 2 giờ uống thuốc, không cần dùng thêm liều.
Những khuyến cáo này dựa trên dược động học hấp thu của sofosbuvir và GS-331007 cho thấy phần lớn các liều thuốc được hấp thu trong vòng 2 giờ sau khi uống.
Nếu quên liều trong vòng 18 giờ so với giờ uống thuốc bình thường, bệnh nhân nên được hướng dẫn uống một viên thuốc càng sớm càng tốt và sau đó bệnh nhân uống liều kế tiếp theo vào thời gian như thường lệ. Nếu thời gian quên uống thuốc hơn 18 giờ bệnh nhân nên chờ và uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ. Bệnh nhân nên được hướng dẫn không nên uống gấp đôi liều.
4. Chống chỉ định khi dùng MyHep (Sofosbuvir 400mg)
Quá mẫn với thành phần hoạt chất hay bất cứ thành phần tá dược nào
5. Thận trọng khi dùng MyHep (Sofosbuvir 400mg)
Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg không được khuyến cáo sử dụng đơn trị liệu và được chỉ định phối hợp với các thuốc khác để điều trị viêm gan C. Nếu đã ngưng sử dụng vĩnh viễn các thuốc phối hợp với viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg, cũng nên ngưng sử dụng viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg. Tham khảo tóm tắt đặc tính sản phẩm của các thuốc được chỉ định sử dùng cùng với sofosbuvir trước khi bắt đầu điều trị với viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg.
Chậm nhịp tim và chen tim nặng
Những trường hợp chậm nhịp tim và chẹn tim nặng đã được ghi nhận khi sử dụng phối hợp viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg với daclatasvir dihydroclorid và dùng đồng thời amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác. Hiện vẫn chưa biết rõ cơ chế.
Việc sử dụng đồng thời amiodaron đã bị giới hạn thông qua sự phát triển lâm sàng của sofobuvir kết hợp với các thuốc kháng virus có tác động trực tiếp (DAAs). Các trường hợp dùng đồng thời amiodaron có thể bị đe dọa tính mạng, do đó chỉ sử dụng amiodaron ở những bệnh nhân dùng viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg + daclatasvir dihydroclorid khi không thể dung nạp hoặc chống chỉ định với các thuốc chống loạn nhịp thay thế.
Việc sử dụng đồng thời amiodaron phải được cân nhắc hết sức cẩn thận, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu sử dụng viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg + daclatasvir dihydroclorid. Những bệnh nhân được xác định có nguy cơ rối loạn nhịp tim chậm cao cần được theo dõi liên tục trong 48 giờ với các điều kiện lâm sàng phù hợp.
Do amiodaron có thời gian bán thải dài, cần theo dõi các bệnh nhân ngừng amiodaron trong vòng vài tháng trước và bắt đầu điều trị bằng viên nén sofosbuvir 400 mg trong phối hợp với daclatasvir dihydroclorid.
Tất cả các bệnh nhân sử dụng phối hợp viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg + daclatasvir dihydroclorid với amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác nên được cảnh báo về các triệu chứng chậm nhịp tim và chẹn tim cũng như cần được tư vấn y khoa ngay lập tức nếu có các triệu chứng đó.
Các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1, 4, 5 và 6 đã được điều trị trước đó
Viện nén bao phim sofosbuvir 400 mg điều trị bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1, 4, 5 và 6 chưa được nghiên cứu trong nghiên cứu pha 3. Vì vậy, thời gian điều trị tối ưu trên nhóm bệnh nhân này chưa được thiết lập.
Cẩn trọng khi điều trị trên những bệnh nhân này và có khả năng kéo dài thời gian điều trị với sofosbuvir, peginterferon alfa và ribavirin hơn 12 tuần và thậm chí đến 24 tuần, đặc biệt ở nhóm những người có một hay nhiều các yếu tố tiền sử có liên quan với tỷ lệ đáp ứng thấp hơn đối với các liệu pháp interferon (chứng xơ hóa tiến triển/xơ gan, nồng độ virus ban đầu cao, chủng tộc da đen, kiểu gen non- CC trên vùng gen IL28B).
Điều trị bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 5 và 6
Dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg ở bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 5 và 6 còn rất hạn chế.
Liệu pháp không có interferon trên bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1, 4, 5 và 6
Các phác đồ không có interferon trên bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1, 4, 5 và 6 với viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg chưa được đánh giá trong các nghiên cứu pha 3. Phác đồ và thời gian điều trị tối ưu chưa được thiết lập. Phác đồ này chỉ nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp hoặc không đủ điều kiện để điều trị interferon và đang cần điều trị gấp.
Điều trị phối hợp với các thuốc kháng virus HCV tác dụng trực tiếp.
Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg chỉ nên phối hợp với các thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp nếu lợi ích lớn hơn so với các nguy cơ dựa trên các dữ liệu sẵn có. Không có dữ liệu về việc sử dụng phối hợp viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg và telaprevir hoặc boceprevir. Không khuyến cáo sử dụng các phối hợp như vậy.
Phụ nữ mang thai và sử dụng đồng thời ribavirin
Khi sử dụng phối hợp viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg với ribavirin hoặc peginterferon alpha/ribavirin, phụ nữ có khả năng mang thai hay bạn tình của họ phải sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và trong một khoảng thời gian sau khi điều trị theo khuyến cáo trong tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin. Tham khảo tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin để biết thêm thông tin.
Sử dụng cùng với thuốc gây cảm ứng P-gp
Các thuốc gây cảm ứng mạnh P-glycoprotein (P-gp) ở ruột (như rifampicin, St. John's wort [Hypericum perforatum], carbamazepin và phenytoin) có thể làm giảm mạnh nồng độ sofosbuvir trong huyết tương dẫn đến giảm hiệu quả điều trị của viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg. Không được sử dụng chung các thuốc này với viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg.
Bệnh nhân suy thận
Tính an toàn của viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg chưa được đánh giá trên các đối tượng suy thận nặng (eGFR < 30 mL/phút/1,73 m hay bệnh thận giai đoạn cuối đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo). Hơn nữa, liều thích hợp chưa được thiết lập. Khi sử dụng phối hợp viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg với ribavirin hay peginterferon alfa/ribavirin, tham khảo tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) < 50 mL/phút.
Bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HBV (virus viêm gan B)
Không có dữ liệu về việc sử dụng viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg ở bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HBV
Trẻ em
Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do tính an toàn và hiệu quả chưa được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này.
Chậm nhịp tim và chen tim nặng
Những trường hợp chậm nhịp tim và chẹn tim nặng đã được ghi nhận khi sử dụng phối hợp viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg với daclatasvir dihydroclorid và dùng đồng thời amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác. Hiện vẫn chưa biết rõ cơ chế.
Việc sử dụng đồng thời amiodaron đã bị giới hạn thông qua sự phát triển lâm sàng của sofobuvir kết hợp với các thuốc kháng virus có tác động trực tiếp (DAAs). Các trường hợp dùng đồng thời amiodaron có thể bị đe dọa tính mạng, do đó chỉ sử dụng amiodaron ở những bệnh nhân dùng viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg + daclatasvir dihydroclorid khi không thể dung nạp hoặc chống chỉ định với các thuốc chống loạn nhịp thay thế.
Việc sử dụng đồng thời amiodaron phải được cân nhắc hết sức cẩn thận, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu sử dụng viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg + daclatasvir dihydroclorid. Những bệnh nhân được xác định có nguy cơ rối loạn nhịp tim chậm cao cần được theo dõi liên tục trong 48 giờ với các điều kiện lâm sàng phù hợp.
Do amiodaron có thời gian bán thải dài, cần theo dõi các bệnh nhân ngừng amiodaron trong vòng vài tháng trước và bắt đầu điều trị bằng viên nén sofosbuvir 400 mg trong phối hợp với daclatasvir dihydroclorid.
Tất cả các bệnh nhân sử dụng phối hợp viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg + daclatasvir dihydroclorid với amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác nên được cảnh báo về các triệu chứng chậm nhịp tim và chẹn tim cũng như cần được tư vấn y khoa ngay lập tức nếu có các triệu chứng đó.
Các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1, 4, 5 và 6 đã được điều trị trước đó
Viện nén bao phim sofosbuvir 400 mg điều trị bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1, 4, 5 và 6 chưa được nghiên cứu trong nghiên cứu pha 3. Vì vậy, thời gian điều trị tối ưu trên nhóm bệnh nhân này chưa được thiết lập.
Cẩn trọng khi điều trị trên những bệnh nhân này và có khả năng kéo dài thời gian điều trị với sofosbuvir, peginterferon alfa và ribavirin hơn 12 tuần và thậm chí đến 24 tuần, đặc biệt ở nhóm những người có một hay nhiều các yếu tố tiền sử có liên quan với tỷ lệ đáp ứng thấp hơn đối với các liệu pháp interferon (chứng xơ hóa tiến triển/xơ gan, nồng độ virus ban đầu cao, chủng tộc da đen, kiểu gen non- CC trên vùng gen IL28B).
Điều trị bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 5 và 6
Dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg ở bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 5 và 6 còn rất hạn chế.
Liệu pháp không có interferon trên bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1, 4, 5 và 6
Các phác đồ không có interferon trên bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1, 4, 5 và 6 với viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg chưa được đánh giá trong các nghiên cứu pha 3. Phác đồ và thời gian điều trị tối ưu chưa được thiết lập. Phác đồ này chỉ nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp hoặc không đủ điều kiện để điều trị interferon và đang cần điều trị gấp.
Điều trị phối hợp với các thuốc kháng virus HCV tác dụng trực tiếp.
Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg chỉ nên phối hợp với các thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp nếu lợi ích lớn hơn so với các nguy cơ dựa trên các dữ liệu sẵn có. Không có dữ liệu về việc sử dụng phối hợp viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg và telaprevir hoặc boceprevir. Không khuyến cáo sử dụng các phối hợp như vậy.
Phụ nữ mang thai và sử dụng đồng thời ribavirin
Khi sử dụng phối hợp viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg với ribavirin hoặc peginterferon alpha/ribavirin, phụ nữ có khả năng mang thai hay bạn tình của họ phải sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và trong một khoảng thời gian sau khi điều trị theo khuyến cáo trong tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin. Tham khảo tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin để biết thêm thông tin.
Sử dụng cùng với thuốc gây cảm ứng P-gp
Các thuốc gây cảm ứng mạnh P-glycoprotein (P-gp) ở ruột (như rifampicin, St. John's wort [Hypericum perforatum], carbamazepin và phenytoin) có thể làm giảm mạnh nồng độ sofosbuvir trong huyết tương dẫn đến giảm hiệu quả điều trị của viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg. Không được sử dụng chung các thuốc này với viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg.
Bệnh nhân suy thận
Tính an toàn của viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg chưa được đánh giá trên các đối tượng suy thận nặng (eGFR < 30 mL/phút/1,73 m hay bệnh thận giai đoạn cuối đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo). Hơn nữa, liều thích hợp chưa được thiết lập. Khi sử dụng phối hợp viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg với ribavirin hay peginterferon alfa/ribavirin, tham khảo tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) < 50 mL/phút.
Bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HBV (virus viêm gan B)
Không có dữ liệu về việc sử dụng viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg ở bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HBV
Trẻ em
Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do tính an toàn và hiệu quả chưa được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai/ Người đang sử dụng biện pháp tránh thai Khi sử dụng kết hợp viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg với ribavirin hoặc peginterferon alfa/ribavirin, phải đặc biệt thận trọng tránh có thai đối với bệnh nhân nữ và bạn tình của những bệnh nhân nam. Ảnh hưởng đáng kể gây quái thai và/hoặc chết thai đã được chứng minh trên tất cả các loài động vật phơi nhiễm với ribavirin. Phụ nữ có khả năng mang thai và bạn tình của những bệnh nhân nam phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và một khoảng thời gian sau điều trị được khuyến cáo trong bảng tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin. Tham khảo tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin để biết thêm thông tin.
Phụ nữ mang thai
Không có dữ liệu hoặc dữ liệu còn hạn chế (ít hơn 300 phụ nữ mang thai) về việc sử dụng sofosbuvir ở phụ nữ mang thai
Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại trực tiếp hay gián tiếp liên quan dén độc tính sinh sản.
Không thấy ảnh hưởng nào trên sự phát triển của thai nhi đã được quan sát trên chuột và thỏ khi thử nghiệm với liều cao nhất. Tuy nhiên, vẫn chưa đánh giá đầy đủ giới hạn phơi nhiễm với sofosbuvir ở chuột có liên quan đến sự phơi nhiễm ở người ở liều được khuyến cáo.
Tránh sử dụng viên nén bao phim sofosbuvir trong suốt quá trình mang thai.
Nếu ribavirin được phối hợp với sofosbuvir, chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ mang thai (do chống chỉ định sử dụng ribavirin cho phụ nữ mang thai)
Phụ nữ cho con bú
Không biết sofosbuvir và chất chuyển hoá của nó có được bài tiết qua sữa hay không.
Dữ liệu về dược động ở động vật cho thấy có sự bài tiết các chất chuyển hoá trong sữa
Không thể loại trừ các nguy cơ cho trẻ sơ sinh. Do đó không nên sử dụng viên bao phim sofosbuvir 400 mg trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu nghiên cứu trên người nào về ảnh hưởng của viên bao phim sofosbuvir 400 mg trên khả năng sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại trên khả năng sinh sản.
Phụ nữ mang thai
Không có dữ liệu hoặc dữ liệu còn hạn chế (ít hơn 300 phụ nữ mang thai) về việc sử dụng sofosbuvir ở phụ nữ mang thai
Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại trực tiếp hay gián tiếp liên quan dén độc tính sinh sản.
Không thấy ảnh hưởng nào trên sự phát triển của thai nhi đã được quan sát trên chuột và thỏ khi thử nghiệm với liều cao nhất. Tuy nhiên, vẫn chưa đánh giá đầy đủ giới hạn phơi nhiễm với sofosbuvir ở chuột có liên quan đến sự phơi nhiễm ở người ở liều được khuyến cáo.
Tránh sử dụng viên nén bao phim sofosbuvir trong suốt quá trình mang thai.
Nếu ribavirin được phối hợp với sofosbuvir, chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ mang thai (do chống chỉ định sử dụng ribavirin cho phụ nữ mang thai)
Phụ nữ cho con bú
Không biết sofosbuvir và chất chuyển hoá của nó có được bài tiết qua sữa hay không.
Dữ liệu về dược động ở động vật cho thấy có sự bài tiết các chất chuyển hoá trong sữa
Không thể loại trừ các nguy cơ cho trẻ sơ sinh. Do đó không nên sử dụng viên bao phim sofosbuvir 400 mg trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu nghiên cứu trên người nào về ảnh hưởng của viên bao phim sofosbuvir 400 mg trên khả năng sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại trên khả năng sinh sản.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg có ảnh hưởng vừa phải trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được thông báo rằng mệt mỏi và xao lãng, chóng mặt và mờ mắt đã được báo cáo trong suốt quá trình điều trị với sofosbuvir kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin.
8. Tác dụng không mong muốn
Không xác định tần suất
Bệnh tiêu chảy, đau đầu, đau cơ, khó đi vào giấc ngủ hoặc ngủ không sâu giấc, cáu gắt, ngứa, phát ban.
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng, hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức:
Da nhợt nhạt;
Chóng mặt;
Khó thở;
Yếu đuối;
Đau họng, sốt, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác;
Phát ban, có hoặc không có mụn nước;
Sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân;
Khàn tiếng;
Khó nuốt hoặc thở.
Bệnh tiêu chảy, đau đầu, đau cơ, khó đi vào giấc ngủ hoặc ngủ không sâu giấc, cáu gắt, ngứa, phát ban.
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng, hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức:
Da nhợt nhạt;
Chóng mặt;
Khó thở;
Yếu đuối;
Đau họng, sốt, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác;
Phát ban, có hoặc không có mụn nước;
Sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân;
Khàn tiếng;
Khó nuốt hoặc thở.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác tránh kết hợp:
Amiodarone: Sofosbuvir có thể tăng cường tác dụng làm chậm nhịp tim của amiodarone. Xử trí: Sử dụng thay thế cho kết hợp có chứa sofosbuvir hoặc amiodarone khi có thể.
Modafinil, Oxcarbazepine, chất cảm ứng P-glycoprotein/ ABCB1, Phenobarbital, Primidone, Rifabutin, Rifapentine, Tipranavir: Có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của Sofosbuvir.
Tương tác cần theo dõi:
Thuốc điều trị đái tháo đường: Tăng cường tác dụng hạ đường huyết.
Atorvastatin: Sofosbuvir có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết thanh.
Lumacaftor và Ivacaftor: Có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của chất nền P-glycoprotein/ ABCB1 (Nguy cơ cao với chất ức chế hoặc chất cảm ứng). Lumacaftor và Ivacaftor có thể làm giảm nồng độ huyết thanh của chất nền P-glycoprotein/ ABCB1 (Nguy cơ cao với chất ức chế hoặc chất cảm ứng).
Tacrolimus (Toàn thân): Sofosbuvir có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của tacrolimus.
Thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ, warfarin): Tác nhân kháng vi rút tác động trực tiếp (HCV) có thể làm giảm tác dụng chống đông máu của thuốc kháng vitamin K.
Tương tác tránh kết hợp:
Amiodarone: Sofosbuvir có thể tăng cường tác dụng làm chậm nhịp tim của amiodarone. Xử trí: Sử dụng thay thế cho kết hợp có chứa sofosbuvir hoặc amiodarone khi có thể.
Modafinil, Oxcarbazepine, chất cảm ứng P-glycoprotein/ ABCB1, Phenobarbital, Primidone, Rifabutin, Rifapentine, Tipranavir: Có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của Sofosbuvir.
Tương tác cần theo dõi:
Thuốc điều trị đái tháo đường: Tăng cường tác dụng hạ đường huyết.
Atorvastatin: Sofosbuvir có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết thanh.
Lumacaftor và Ivacaftor: Có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của chất nền P-glycoprotein/ ABCB1 (Nguy cơ cao với chất ức chế hoặc chất cảm ứng). Lumacaftor và Ivacaftor có thể làm giảm nồng độ huyết thanh của chất nền P-glycoprotein/ ABCB1 (Nguy cơ cao với chất ức chế hoặc chất cảm ứng).
Tacrolimus (Toàn thân): Sofosbuvir có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của tacrolimus.
Thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ, warfarin): Tác nhân kháng vi rút tác động trực tiếp (HCV) có thể làm giảm tác dụng chống đông máu của thuốc kháng vitamin K.
10. Dược lý
Sofosbuvir hoạt động chống lại HCV và được phân loại là chất kháng vi-rút tác dụng trực tiếp (DAA).
Sofosbuvir là chất ức chế tương tự nucleotide, đặc biệt ức chế RNA polymerase phụ thuộc RNA HCV NS5B (protein không cấu trúc 5B). Sau quá trình chuyển hóa nội bào để tạo thành triphosphat tương tự uridine có hoạt tính dược lý (GS-461203), sofosbuvir kết hợp vào HCV RNA bởi NS5B polymerase và hoạt động như một chất kết thúc chuỗi.
Cụ thể hơn, Sofosbuvir ngăn chặn sự nhân lên của virus HCV bằng cách liên kết với hai ion Mg2 + có trong mô típ vị trí hoạt động GDD của HCV NS5B polymerase và ngăn chặn sự sao chép thêm của vật liệu di truyền HCV.
Động lực học
Hấp thu
Khi dùng đường uống, sofosbuvir đạt nồng độ tối đa trong huyết tương trong khoảng 0,5 đến 2 giờ với nồng độ tối đa (Cmax) là 567 ng / ml.
Phân bố
Khối lượng phân phối cho sofosbuvir vẫn chưa được xác định.
Sofosbuvir liên kết khoảng 61-65% với protein huyết tương của người.
Chuyển hóa
Các nghiên cứu in vitro trên microsome gan người cho thấy sofosbuvir là chất nền hiệu quả cho Cathepsin A (Cat A) và carboxyl esterase 1 (CES1).
Sofosbuvir được phân cắt bởi CatA và CES1 và các bước hoạt hóa tiếp theo bao gồm loại bỏ axit amin bởi protein liên kết nucleotide bộ ba histidine 1 (HINT1) và phosphoryl hóa bởi uridine monophosphate-cytidine monophosphate (UMP-CMP) kinase và nucleoside diphosphate (NDP) kinase.
Thải trừ
Sofosbuvir được thải trừ qua 3 đường: nước tiểu (80%), phân (14%) và hô hấp (2,5%). Tuy nhiên, loại trừ qua thận là chủ yếu. Thời gian bán hủy cuối cùng là 0,4 giờ.
Sofosbuvir là chất ức chế tương tự nucleotide, đặc biệt ức chế RNA polymerase phụ thuộc RNA HCV NS5B (protein không cấu trúc 5B). Sau quá trình chuyển hóa nội bào để tạo thành triphosphat tương tự uridine có hoạt tính dược lý (GS-461203), sofosbuvir kết hợp vào HCV RNA bởi NS5B polymerase và hoạt động như một chất kết thúc chuỗi.
Cụ thể hơn, Sofosbuvir ngăn chặn sự nhân lên của virus HCV bằng cách liên kết với hai ion Mg2 + có trong mô típ vị trí hoạt động GDD của HCV NS5B polymerase và ngăn chặn sự sao chép thêm của vật liệu di truyền HCV.
Động lực học
Hấp thu
Khi dùng đường uống, sofosbuvir đạt nồng độ tối đa trong huyết tương trong khoảng 0,5 đến 2 giờ với nồng độ tối đa (Cmax) là 567 ng / ml.
Phân bố
Khối lượng phân phối cho sofosbuvir vẫn chưa được xác định.
Sofosbuvir liên kết khoảng 61-65% với protein huyết tương của người.
Chuyển hóa
Các nghiên cứu in vitro trên microsome gan người cho thấy sofosbuvir là chất nền hiệu quả cho Cathepsin A (Cat A) và carboxyl esterase 1 (CES1).
Sofosbuvir được phân cắt bởi CatA và CES1 và các bước hoạt hóa tiếp theo bao gồm loại bỏ axit amin bởi protein liên kết nucleotide bộ ba histidine 1 (HINT1) và phosphoryl hóa bởi uridine monophosphate-cytidine monophosphate (UMP-CMP) kinase và nucleoside diphosphate (NDP) kinase.
Thải trừ
Sofosbuvir được thải trừ qua 3 đường: nước tiểu (80%), phân (14%) và hô hấp (2,5%). Tuy nhiên, loại trừ qua thận là chủ yếu. Thời gian bán hủy cuối cùng là 0,4 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Liều sofosbuvir cao nhất được đề cập trong các tài liệu là liều đơn 1200 mg sofosbuvir được sử dụng trên 59 đối tượng khỏe mạnh. Trong nghiên cứu này, không có tác dụng bất lợi được ghi nhận ở liều này, tần suất và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi tương tự nhau giữa nhóm điều trị bằng giả dược và nhóm điều trị bằng sofosbuvir 400 mg. Các ảnh hưởng ở liều cao hơn chưa được biết. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg. Nếu quá liều xảy ra bệnh nhân phải được theo dõi các bằng chứng ngộ độc. Các biện pháp hỗ trợ chung điều trị quá liều viên nén bao phim sofosbuvir 400 mg bao gồm theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như quan sát tỉnh trạng lâm sàng của bệnh nhân. Thẩm phân máu có thể loại bỏ một cách hiệu quả chất chuyển hóa GS- 331007 (53% tỉ lệ chất chuyển hóa). 1 lần thẩm phân máu trong 4 giờ loại bỏ 18 % liều sử dụng
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.