lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng virus Tenifo hộp 10 viên

Thuốc kháng virus Tenifo hộp 10 viên

Danh mục:Thuốc kháng virus
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Tenofovir
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Atra Pharmaceuticals
Số đăng ký:VN-20376-17
Nước sản xuất:Ấn Độ
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã hết hạn sử dụng.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Tenifo

Mỗi viên nén bao phim chứa Tenofovir DisoproxIl Fumarat 300 mg
Tá dược: cellulose vi tinh thể, dibasic calci phosphat, lactose, povidon K30, talc tinh khiết, magnesi stearat, aerosil, tinh bột natri glycolat, tinh bột bắp, hypromellose, titan dioxid, brilliant blue.

2. Công dụng của Tenifo

- Điều trị nhiễm HIV: Theo hướng dẫn của Bộ y tế, TENIFO được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác dé điều trị nhiễm HIV-1 ở bệnh nhân người lớn và trẻ em trên 10 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Hiệu quả của TENIFO dựa trên những kết quả của các nghiên cứu điều trị cho các bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó, bao gồm các bệnh nhân có số lượng virus lớn (> 100.000 bản sao/ml) và các nghiên cứu trong đó TENIFO được dùng bổ sung vào liệu pháp điều trị cơ bản (chủ yếu là liệu pháp kết hợp 3 thuốc) cho bệnh nhân trước đó đã từng điều trị thuốc chống retrovirus nhưng thất bại (<10.000 ban sao/ml, chủ yếu là bệnh nhân có < 5.000 bản sao/ml)
- Lựa chọn TENIFO đề điều trị cho những bệnh nhân đã từng điều trị thuốc chống retrovirus trước đó phải dựa trên kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm của virus và/hoặc tiền sử điều trị của bệnh nhân.
- Viêm gan B: TENIFO được chỉ định cho điều trị viêm gan B ở người lớn mà chức năng gan còn bù, với bằng chứng hoạt động nhân bản của virus, nồng độ alanine aminotrasferase (ALT) tăng cao liên tục và bằng chứng mô học của viêm đang hoạt động và/hoặc xơ hóa.
- Chỉ định này dựa chủ yếu trên đáp ứng mô học, virus học, hóa sinh & huyết thanh học ở bệnh nhân trưởng thành chưa điều trị bằng nucleosid với viêm gan B mạn tính HBeAg dương tính & HBeAg âm tính với chức năng gan còn bù.

3. Liều lượng và cách dùng của Tenifo

Liệu pháp nên được thiết lập bởi 1 bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV.
Với các trường hợp bệnh nhân không nuốt được thuốc, TENIFO có thể được sử dụng dưới dạng hòa tan viên nén trong ít nhất 100 ml nước, nước cam ép hoặc nho ép.
Người lớn và trẻ em > 35 kg:
Liều đề nghị là uống 300 mg (1 viên) 1 lần/ngày cùng với bữa ăn.
Trẻ em:
Liều đích cho trẻ em trên 10 tuổi (< 35 kg): 8 mg/kg hoặc 200 mg/m2 (tối đa 300 mg).
Người già:
Không có các dữ liệu về liều dùng cho bệnh nhân người già trên 65 tuổi.
Bệnh nhân suy thận:
Tenofovir được bài tiết qua thận và tích lũy tenofovir tăng khi bệnh nhân suy thận. Cần điều chỉnh khoảng cách liều dùng cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút, chi tiết như sau:
Việc điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy thận dựa trên các dữ liệu hạn chế và có thể là chưa phải là tối ưu nhất. Độ an toàn và hiệu quả của các hướng dẫn điều chỉnh liều dùng này chưa được đánh giá trên lâm sàng. Do vậy, các đáp ứng trên lâm sàng với việc điều trị và chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ trên những bệnh nhân suy thận:
- Độ thanh thải creatinin 30-49 (ml/phút): liều 300 mg mỗi 48 giờ
- Độ thanh thải creatinin 10-29 (ml/phút): liều 300 mg mỗi 72 - 96 giờ
- Bênh nhân thẩm tách máu: liều 300 mg mỗi 7 ngày sau khi kết thúc thẩm tách máu.
Bệnh nhân suy gan:
Không yêu cầu điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy gan.

4. Chống chỉ định khi dùng Tenifo

TENIFO được chống chỉ định cho bệnh nhân mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc

5. Thận trọng khi dùng Tenifo

- TENIFO không được sử dụng cùng với bất cứ thuốc nào khác có chứa tenofovir disoproxil fumarat.
- Tenofovir chủ yếu được bài tiết qua thận. Tích lũy tenofovir có thể tăng với bệnh nhân suy thận trung bình và nặng (độ thanh thải creatinin < 50ml/phút) sử dụng liều TENIFO 300 mg (1 viên) mỗi ngày. Do vậy cần phải điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút. Cần theo dõi cẩn thận các dấu hiệu ngộ độc, như xấu thêm tình trạng suy thận, nhưng cũng có thể sử dụng 1 viên TENIFO với các khoảng cách liều dùng hợp lý để điều trị HIV cho bệnh nhân suy thận. Độ an toàn và hiệu quả của TENIFO trên bệnh nhân suy thận chưa được kiểm chứng trên lâm sàng.
- Bệnh nhân suy thận, có thể bao gồm giảm phosphat huyết, đã được báo cáo khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarat.
- Cần theo dõi chức năng thận (độ thanh thải creatinin và phosphat huyết thanh) trước khi uống TENIFO, mỗi 4 tuần trong 1 năm đầu điều trị, và sau mỗi 3 tháng sau đó. Với những bệnh nhân có nguy cơ hay tiền sử suy thận và bệnh nhân suy thận, nên cân nhắc theo dõi chặt chẽ hơn.
- Nếu nồng độ phosphat huyết thanh < 1.5 mg/dL (0.48 mmol/l) hoặc độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút, chức năng thận nên được kiểm tra lại trong vòng 1 tuần, bao gồm đo nồng độ glucose, kali trong máu và nồng độ glucose trong nước tiểu, và khoảng cách liều dùng TENIFO phải được điều chỉnh. Cân nhắc việc ngừng điều trị cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giảm thấp hơn 50 ml/phút hoặc nồng độ phosphat huyết thanh < 1.0 mg/dL (0.32 mmol/l).
- Tenofovir disoproxil fumarat chưa được đánh giá trên bệnh nhân uống các thuốc cũng gây độc cho thận (như các aminoglycosid, amphotericin BĐ, foscanet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2). Sử dụng tenofovir disoproxil fumarat nên tránh kết hợp với các thuốc cũng gây độc cho thận. Nếu việc kết hợp tenofovir disoproxil fumarat và các thuốc cũng gây độc cho thận không thể tránh khỏi, chức năng thận nên được theo dõi hàng tuần.
- Tenofovir disoproxil fumarat chưa được đánh giá trên lâm sàng với bệnh nhân đang sử dụng thuốc được bài tiết qua thận bởi cùng 1 yếu tố vận chuyển (hOTAI- yếu tố vận chuyển anion hữu cơ 1) (như adefovir dipivoxil, cidofovir là các yếu tố đã biết gây độc cho thận). Yếu tế vận chuyển này (hOATI) có thể chịu trách nhiệm bài tiết qua ống thận và một phân, bài tiết qua thận của tenofovir, adefovir và cidofovir. Do vậy, dược động học của các thuốc này có thể bị thay đổi nếu chúng được sử dụng đồng thời. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, 1 liều đơn adefovir dipivoxil cùng với tenofovir disoproxil fumarat không gây tương tác đáng kế về được động học.
- Tuy nhiên, độ an toàn trên lâm sàng bao gồm khả năng ảnh hưởng đến thận khi kết hợp điều trị adefovir dipivoxil và tenofovir disoproxil fumarat vẫn chưa được biết. Trừ khi thật sự cần thiết, việc kết hợp các thuốc này không được khuyến cáo, nhưng nếu không tránh khỏi thì cần theo dõi chức năng thận hàng tuần.
- Trong 1 nghiên cứu có kiểm soát 144 tuần so sánh tenofovir disoproxil fumarat với stavudin trong kết hợp lamivudin và enfavirenz trong điều trị cho bệnh nhân không dùng kháng retrovirus, giảm nhẹ mật độ khoáng xương ở hông và cột sống đã được ghi nhận ở 2 nhóm điều trị. Giảm mật độ khoáng ở xương cột sống và thay đổi cấu trúc sinh học của xương tăng đáng kế trong nhóm bệnh nhân sử dụng tenofovir disoproxil fumarat trong nghiên cứu 144 tuần. Giảm mật độ khoáng ở xương hông tăng đáng kể ở nhóm bệnh nhân này trong 96 tuần. Tuy nhiên, không tăng rủi ro gãy xương hoặc có bằng chứng bất thường tương ứng trên lâm sàng sau 144 tuần. Nếu nghỉ ngờ có các bất thường về xương, cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc có kinh nghiệm.
- Tenofovir disoproxil fumarat nên được tránh sử dụng trong những bệnh nhân đã từng điều trị kháng retrovirus với chủng tiềm ẩn đột biến K65R.
- Tenofovir disoproxil fumarat chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân người già trên 6Š tuổi. Bệnh nhân người già thường hay bị suy thận, do vậy cần thận trọng khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarat cho đối tượng này.
- Bệnh gan: Tenofovir và tenofovir disoproxil fumarat không bị chuyên hóa bởi các enzym gan.
- Một nghiên cứu dược động học đã được thực hiện trên các bệnh nhân không nhiễm HIV với các mức độ suy gan khác nhau. Không có sự thay đổi được động học đáng kể được ghi nhận ở các bệnh nhân này.
- Độ an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarat giới hạn trên bệnh nhân rối loạn chức năng gan. Bệnh nhân viêm gan B hay C mạn tính được điều trị liệu pháp kết hợp các thuốc kháng retrovirus tăng nguy cơ rủi ro viêm gan và tử vong do gan. Trong trường hợp kết hợp các thuốc kháng virus để điều trị viêm gan B hay C, cần tham khảo kỹ càng thông tin về từng thuốc.
- Bệnh nhân rối loạn chức năng gan trước đó bao gồm cả viêm gan mạn tính tiến triển bị tăng nguy cơ bất thường chức năng gan trong quá trình điều trị kết hợp với các thuốc kháng retrovirus và nên được theo dõi theo quy trình chuẩn. Nếu có bằng chứng cho thấy trầm trọng thêm bệnh gan ở những bệnh nhân này, cần cân nhắc ngừng điều trị.
Nhiễm acid lactic: Nhiễm acid lactic, thường kết hợp với bệnh gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc tương tự nucleosid. Các dữ liệu tiền lâm sàng và lâm sàng cho thấy nguy cơ rủi ro xảy ra nhiễm acid lactic, một loại tác động của các thuốc tương tự nucleosid, nguy cơ này thấp với tenofovir disoproxil fumarat. Tuy nhiên do tenofovir có cấu trúc liên quan đến các thuốc tương tự nucleosid, nguy cơ này không thể bị loại trừ. Các triệu chứng sớm (tăng lactat huyết triệu chứng) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa (buồn nôn, nôn và đau bụng), khó chịu không đặc hiệu, mất cảm giác ngon miệng, giảm cân, các triệu chứng hô hấp (thở nhanh và/hoặc thở sâu) hoặc các triệu chứng thần kinh (bao gồm khả năng kém điều khiển máy móc). Nhiễm acid lactic có thể gây tử vong cao và có thể liên quan đến viêm tụy, suy gan hoặc suy thận.Nhiễm acid lactic thường xảy ra sau vài tháng điều trị.
- Điều trị với các thuốc tương tự nucleosid nên ngừng khi có các triệu chứng tăng lactat máu và nhiễm lactic chuyển hóa, tiến triển to gan, hoặc tăng nhanh nồng độ các aminotransferase.
- Cần thận trọng khi điều trị các thuốc tương tự nucleosid cho bất cứ bệnh nhân nào (đặc biệt phụ nữ béo phì) với chứng gan to, viêm gan hoặc các yếu tố rủi ro khác đã biết về bệnh gan và chứng gan nhiễm mỡ (bao gồm một số loại thuốc và rượu). Bệnh nhân nhiễm đồng viêm gan C được điều trị với alpha interferon và ribavin có thể gặp các nguy cơ rủi ro đặc biệt.
- Các bệnh nhân có khả năng tăng các nguy cơ rủi ro nên được theo dõi chặt chẽ.
Liệu pháp kết hợp kháng retrovirus liên quan đến sự tái phân bố chất béo (loạn dưỡng lipid) trong cơ thể bệnh nhân nhiễm HIV. Các kết quả nghiên cứu kéo dài về các trường hợp này hiện nay chưa được biết. Cơ chế của việc này cũng chưa rõ ràng. Đã có giả thuyết về một sự liên hệ giữa sự tích mỡ trong nội tạng và sự ức chế protease và sự tiêu mỡ và sự ức chế sao chép ngược nucleosid. Nguy cơ loạn dưỡng lipid cao liên quan đến một số yếu tố đặc biệt như tuổi già, và các yếu tố liên quan đến thuốc như điều trị kéo dài kháng retrovirus và liên quan đến rối loạn chuyển hóa. Các xét nghiệm lâm sàng nên bao gồm đánh giá các dấu hiệu thực thể của sự tái phân bố lại chất béo trong cơ thể. Cân nhắc đến việc kiểm tra nhanh nồng độ lipid trong huyết thanh và glucose trong máu. Rối loạn lipid nên được xử trí thích hợp tùy lâm sàng.
- Tenofovir có cấu trúc liên quan đến các thuốc tương tự nucleosid do đó nguy cơ rủi ro rối loạn lipid không thể loại trừ. Tuy nhiên, các dữ liệu của 1 nghiên cứu lâm sàng 144 tuần với bệnh nhân không dùng kháng retrovirus cho thấy nguy cơ rối loạn lipid với tenofovir disoproxil fumarat thấp hơn với stavudin khi kết hợp điều trị với lamivudin và efavirenz.
- Các thuốc tương tự nucleosid và nucleotid đã được chứng minh in vitro và in vivo gây ra tổn thương các ty lạp thể ở nhiều mức độ khác nhau. Đã có các báo cáo về rối loạn ty lạp thể ở đứa trẻ không bị nhiễm HIV trong tử cung và/hoặc trẻ sơ sinh do các thuốc tương tự nucleosid. Các tác dụng có hại được báo cáo chủ yếu là rối loạn máu (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng lactat huyết, tăng lipase huyết). Các hiện tượng này thường thoáng qua.
- Một số rối loạn thần kinh muộn đã được báo cáo (tăng trương lực, co giật, hành vi bất thường).
- Hiện chưa biết các rối loạn này sẽ thoáng qua hay kéo dài. Thai nhi trong tử cung người mẹ sử dụng các thuốc tương tự nucleosid, thậm chí cả thai nhi không bị nhiễm HIV, nên được theo dõi cả lâm sàng và xét nghiệm, và cũng nên kiểm tra khả năng rối loạn nhiễm sắc thể khi có các triệu chứng và dấu hiệu có liên quan. Các kết quả này hiện tại không ảnh hưởng đến các khuyến cáo khi sử dụng liệu pháp kháng retrovirus cho phụ nữ có thai để ngăn lây truyền từ mẹ sang con.
- Hội chứng phản ứng miễn dịch: Với bệnh nhân nhiễm HIV suy giảm miễn dịch tại thời điểm thiết lập liệu pháp kết hợp kháng retrovirus (CART), phản ứng viêm không có triệu chứng hoặc các mầm bệnh cơ hội có thể phát sinh và gây ra các tình trạng nghiêm trọng trên lâm sàng hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Các phản ứng như vậy thường xảy ra trong vòng một vài tuần hay vài tháng đầu thiết lập CART. Bệnh nhân được khuyên nên kiểm tra y tế nêu có các dấu hiệu đau nhức khớp, cứng khớp hoặc khó di chuyển.
Kết hợp điều trị tenofovir disoproxil fumarat và didanosin gây tăng 40-60% tích lũy didanosin trong cơ thể làm tăng nguy cơ các tác dụng có hại liên quan đến didanosin. Hiếm khi xảy ra viêm tụy và nhiễm acid lactic, đôi khi gây tử vong được báo cáo.
Giảm liều didanosin (xuống còn 250 mg) đã được thử nghiệm để tránh tích lũy quá mức didanosin trong trường hợp kết hợp với tenofovir disoproxil fumarat, tuy nhiên điều này liên quan đến các báo cáo trong vải thử nghiệm liệu pháp kết hợp cho thấy tỉ lệ thất bại trong điều trị virus và khả năng đề kháng ở pha đầu cao hơn. Kết hợp điều trị tenofovir disoproxil fumarat vả didanosin do vậy không được đề nghị. đặc biệt cho bệnh nhân có số lượng virus cao và số lượng tế bào CD4 thấp. Nếu liệu pháp kết hợp thật sự cần thiết, bệnh nhân nên được theo dõi thận trọng do các phản ứng có hại của didanosin.
Liệu pháp kết hợp 3 thuốc nucleosid: Có những báo cáo về tỷ lệ cao điều trị virus thất bại và đề kháng nhanh khi tenofovir disoproxil fumarat được kết hợp với lamivudin và abacavir cũng như kết hợp với lamivudin và didanosin với liều 1 lần/ngày.
- Bệnh nhân nên được khuyên rằng các liệu pháp kháng retrovirus, bao gồm cả tenofovir disoproxil fumarat , không được chứng minh ngăn ngừa khả năng lây truyền HIV cho người khác qua đường sinh dục trực tiếp hoặc nhiễm qua đường máu. Vẫn cần các biện pháp bảo vệ cần thiết trong quá trình sử dụng thuốc.
- TENIFO có chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân nhi bị chứng không dung nạp galactose di truyền do thiếu men Lapp lactase, hoặc bất thường hấp thu galactose-glucose không nên uống thuốc này.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Chỉ định điều trị thuốc kháng retrovirus (ARV) cho tất cả phụ nữ mang thai nhiễm HIV và mẹ nhiễm HIV cho con bú không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng và số lượng tế bào CD4, không phụ thuộc các giai đoạn của thai kỳ. Điều trị ARV trong suốt thời kỳ mang thai, trong khi chuyển dạ/sinh, sau khi sinh con và tiếp tục điều trị suốt đời.
- Phác đồ điều trị: Tenofovir + Lamivudine (hoặc Emtricitabine) + Efavirenz
- Một số trường hợp đặc biệt:
+ Phụ nữ đang điều trị ARV thì mang thai: tiếp tục điều trị ARV. Đánh giá giai đoạn lâm sàng và miễn dịch ngay khi phát hiện mang thai để đánh giá hiệu quả của phác đồ đang điều trị.
+ Phụ nữ mang thai sàng lọc có HIV dương tính trong quá trình chuyền dạ - đẻ: điều trị phác đồ nêu trên. Nếu sau đó khẳng định nhiễm HIV: điều trị ARV suốt đời. Nếu sau đó khẳng định không nhiễm HIV: dừng thuốc.
+ Phụ nữ sau khi sinh con được chẩn đoán nhiễm HIV: nêu không cho con bú thì áp dụng tiêu chuẩn điều trị như đối với những người nhiễm HIV khác. Nếu cho con bú, chỉ định điều trị ARV suốt đời.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tuy nhiên bệnh nhân nên được thông báo rằng hiện tượng hoa mắt đã được thông báo trong quá trình sử dụng tenofovir.

8. Tác dụng không mong muốn

Đánh giá các phản ứng có hại dựa trên các nghiên cứu tiến marketing và 2 nghiên cứu trên 653 bệnh nhân đã từng điều trị trước đó sử dụng tenofovir disoproxil fumarat (n=443) hoặc giả dược (n= 210) trong liệu pháp kết hợp với các thuốc kháng retrovirus trong 24 tuần và cũng trong một nghiên cứu có kiểm soát so sánh mù đôi trên 600 bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó uống tenofovir disoproxil fumarat 300 mg (n=299) hoặc stavudin(n=301) trong kết hợp lamivudin và efavirenz trong 144 tuần.
Xấp xỉ 1/3 bệnh nhân có tác dụng phụ trong khi điều trị với tenofovir disoproxil fumarat kết hợp với các thuốc kháng retrovirus. Các phản ứng này thường là các phản ứng về tiêu hóa nhẹ đến trung bình.
Chuyển hóa và dinh dưỡng:
Rất thường xuyên: giảm phosphat huyết.
Hiếm khi: nhiễm acid lactic
Hệ thần kinh trung ương:
Rất thường xuyên: hoa mắt
Hệ hô hấp, ngực, trung thất:
Rất hiếm: khó thở
Hệ tiêu hóa:
Rất thường xuyên: tiêu chảy, buồn nôn, nôn
Thường xuyên: đầy hơi
Hiếm khi: viêm tụy.
Gan:
Hiếm khi: tăng các transaminase
Rất hiếm khi: viêm gan.
Da và tổ chức dưới da:
Hiếm khi: ban đỏ
Cơ xương khớp:
Không rõ: bệnh cơ, nhuyễn xương (cả 2 liên quan đến bệnh ống thận gần)
Thận và tiết niệu:
Hiếm khi: suy thận, suy thận cấp, bệnh ống thận gần (bao gồm cả hội chứng Fanconi), tăng creatinin.
Rất hiếm: hoại tử ống thận cấp.
Không rõ: viêm thận (bao gồm viêm thận kẽ cấp), đái tháo nhạt do thận.
Các rối loạn chung:
Rất hiếm: suy nhược.
Xấp xỉ 1% bệnh nhân điều trị tenofovir disoproxil fumarat phải ngừng điều trị do các tác dụng phụ đường tiêu hóa.
Liệu pháp kết hợp các thuốc kháng retrovirus có liên quan đến bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, kháng insulin, tăng glucose máu và tăng lactat máu.
Liệu pháp kết hợp các thuốc kháng retrovirus có liên quan tái phan bế chất béo trong cơ thể (loạn dưỡng lipid) trên bệnh nhân nhiễm HIV bao gồm cả nhiễm mỡ dưới da mặt và ngoại biên, tăng mỡ trong ổ bụng và nội tạng, phì đại tuyến vú và tích lũy mỡ ở phần lưng hông (bướu lưng).
Trong 1 nghiên cứu có kiểm soát 144 tuần cho bệnh nhân chưa từng điều trị thuốc kháng retrovirus trước đó so sánh tenofovir disoproxil fumarat với stavudin trong kết hợp với lamivudin và efavirenz, các bệnh nhân uống tenofovir disoproxil fumarat có tỷ lệ loạn dưỡng lipid thấp hơn so với nhóm bệnh nhân sử dụng stavudin. Tenofovir disoproxil fumarat cũng gây tăng triglycerid nhanh và tổng cholesterol trung bình ít hơn stavudin.
Với bệnh nhân nhiễm HIV suy giảm miễn dịch tại thời điểm thiết lập liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus (CART), phản ứng viêm không có triệu chứng hoặc bội nhiễm cơ hội có thể phát sinh.
Đã có báo cáo về các trường hợp hoại tử xương khi thiết lập liệu pháp kết hợp kháng retrovirus (CART), đặc biệt với bệnh nhân đã biết trước các nguy cơ rủi ro, gây tiến triển tình trạng HIV hoặc tích lũy thuốc kéo dài. Tỷ lệ về trường hợp này chưa được biết.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Các nghiên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người lớn.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu in vitro và con đường chuyển hóa đã biết của tenofovir, khả năng tương tác gián tiếp qua CYP 450 liên quan giữa tenofovir và các thuốc khác.
Tenofovir được bài tiết qua thận, qua cả lọc cầu thận và bài tiết tích cực qua các yếu tố vận chuyển anion hữu cơ (hOAT1). Kết hợp điều trị tenofovir disoproxil fumarat với các thuốc khác cũng được bài tiết tích cực qua thận nhờ yếu tố hOATI (như cidofovir) có thể gây tăng nồng độ Tenofovir hoặc của thuốc được điều trị kết hợp.
Kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác:
Emtricitabin, lamivudin, indinavir, efavirenz, nelfinavir va saquinavir (dẫn chất của ritonavir) kết hợp điều trị với tenofovir disoproxil fumarat không gây tương tác có giá trị trên lâm sàng.
Khi tenofovir disoproxil fumarat được sử dụng kết hợp với lopinavir/ritonavir, không có sự thay đổi về dược động học của lopinavir và ritonavir được ghi nhận. AUC của tenofovir tăng xấp xỉ 30% khi tenofovir disoproxil fumarat được sử dụng kết hợp với lopinavir/ritonavir. Nồng độ Tenofovir cao hơn có liên quan đến tác dụng có hại của Tenofovir, bao gồm cả rối loạn thận.
Khi viên nang bao tan trong ruột didanosin được uống trước 2 giờ hoặc đồng thời cùng tenofovir disoproxil fumarat, AUC của didanosin tăng trung bình lần lượt là 48% và 60%. AUC trung bình của didanosin tăng 449% khi dùng trước tenofovir 1 giờ. Trong cả 2 trường hợp các thông số dược động học của tenofovir sử dụng đều có một sự thay đổi. Do vậy không nên kết hợp tenofovir disoproxil fumarat và didanosin.
Khi tenofovir disoproxil fumarat được sử dụng cùng atazanavir, giảm nồng độ atazanavir được ghi nhận (giảm lần lượt 25% và 40% AUC và Cmin với hàm lượng atazanavir 14 400 mg). Khi ritonavir kết hợp với atazanavir, không có ảnh hưởng của tenofovir lên atazanavir, Cmin giảm nhẹ, trong khi AUC giảm tương tự như trường hợp trên (giảm lần lượt 25% và 26% AUC và Cmin với liều 300/100 mg). Kết hợp atazanavir/ritonavir với tenofovir disoproxil fumarat gây tăng tích lũy tenofovir. Nồng độ tenofovir cao hơn có liên quan đến tác dụng có hại của tenofovir, bao gồm cả rối loạn thận. Kết hợp điều trị atazanavir ritonavir với tenofovir disoproxil fumarat đã được chứng minh qua 1 nghiên cứu lâm sàng.
Các tương tác khác:
Kết hợp tenofovir disoproxil fumarat, methadon, ribavirin, rifampicin, adefovir dipivoxil hoặc các hormon tránh thai chứa norgestimate/ ethinyl estradiol không gây tương tác dược động học.
Tenofovir disoproxil fumarat được uống cùng thức ăn, do thức ăn tăng sinh khả dụng của tenofovir.

10. Dược lý

Tenofovir disoproxil fumarat có cấu trúc một nucleosid phosphonat diester vòng xoắn tương tự adenosin monophosphat. Ban đầu tenofovir disoproxil fumarat cần đến quá trình thủy phân để chuyển thành tenofovir và sau đó phophoryl hóa bởi enzym thuộc tế bào chuyển thành tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính enzym sao chép ngược HIV-1 bằng cách thay thế chất nền tự nhiên deoxyadenosine 5', và kết thúc chuỗi DNA sau khi hợp nhất vào DNA. Tenofovir diphosphat ức chế yếu các DNA polymerase ở động vật có vú và DNA polymerase ty thể.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ và các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Tenofovir có thể loại bỏ qua thẩm tách máu, độ thanh thải trung bình của tenofovir qua thẩm tách máu khoảng 134 ml/phút. Đào thải tenofovir bằng thẩm tách phúc mạc vẫn chưa được nghiên cứu.

12. Bảo quản

Bảo quản ở nơi mát, khô dưới 30°C. Tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(7 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

6
1
0
0
0