Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của SP Ambroxol
Hoạt chất: Ambroxol HCL 30mg
Tá dược: Flowlac 100,Cellulose vi tinh thể PH-102, Low-substituted hydroxypropyl cellulose, Natri starch glycolate, Magnesi stearat.
Tá dược: Flowlac 100,Cellulose vi tinh thể PH-102, Low-substituted hydroxypropyl cellulose, Natri starch glycolate, Magnesi stearat.
2. Công dụng của SP Ambroxol
Thuốc SP Ambroxol là thuốc OTC được dùng làm tiêu chất nhầy đường hô hấp, dùng trong các trường hợp:
Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen.
Các bệnh nhân sau mổ và cấp cứu để phòng các biến chứng ở phổi.
Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen.
Các bệnh nhân sau mổ và cấp cứu để phòng các biến chứng ở phổi.
3. Liều lượng và cách dùng của SP Ambroxol
Thuốc được dùng theo đường uống.
Liều khuyến cáo dành cho người lớn và trẻ trên 10 tuổi là 30mg (1 viên) x 3 lần/ngày, uống thuốc sau khi ăn.
Nếu dùng kéo dài thì sau đó nên giảm liều xuống 2 lần/ngày.
Liều khuyến cáo dành cho người lớn và trẻ trên 10 tuổi là 30mg (1 viên) x 3 lần/ngày, uống thuốc sau khi ăn.
Nếu dùng kéo dài thì sau đó nên giảm liều xuống 2 lần/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng SP Ambroxol
Quá mẫn với ambroxol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
5. Thận trọng khi dùng SP Ambroxol
Cần chú ý với những người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu vì ambroxol có thể làm tan cục máu đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có dữ liệu về tác dụng có hại khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Cần thận trọng khi dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.
Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: tai biến nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
Ít gặp: dị ứng, chủ yếu phát ban.
Hiếm gặp: phản ứng kiểu phản vệ cấp tính nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc
Ít gặp: dị ứng, chủ yếu phát ban.
Hiếm gặp: phản ứng kiểu phản vệ cấp tính nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc
9. Tương tác với các thuốc khác
Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
Không phối hợp với các thuốc chống ho.
Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
Không phối hợp với các thuốc chống ho.
Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC
- Ambroxol là chất chuyền hóa của bromhexin, có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.Một vài nghiên cứu cho thấy ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
- Thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình.
- Khí dung ambroxol có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế nang.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
- Ambroxol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn với liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 — 3 giờ sau khi dùng thuốc.
- Thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%.
- Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Nửa đời trong huyết tương từ 7— 12 giờ.
- Khoảng 30% liều uống thải qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận xấp xỉ 90%.
- Ambroxol là chất chuyền hóa của bromhexin, có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.Một vài nghiên cứu cho thấy ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
- Thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình.
- Khí dung ambroxol có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế nang.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
- Ambroxol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn với liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5 — 3 giờ sau khi dùng thuốc.
- Thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%.
- Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Nửa đời trong huyết tương từ 7— 12 giờ.
- Khoảng 30% liều uống thải qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận xấp xỉ 90%.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có dữ liệu về các triệu chứng quá liều ở người. Các biện pháp xử lý khi xảy ra quá liều chủ yếu là điều trị triệu chứng.
12. Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.