Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Betadine Ointment 10%
Hoạt chất: Povidon-iod 10% kl/kl
Tá dược: Macrogol 400, Macrogol 4000, Sodium Bicarbonat, Nước tinh khiết.
Tá dược: Macrogol 400, Macrogol 4000, Sodium Bicarbonat, Nước tinh khiết.
2. Công dụng của Betadine Ointment 10%
Dùng như một chất sát khuẩn, bôi nhắc lại, trong một thời gian hạn chế, trên da bị thương tổn, như là loét tư thế nằm (loét do nằm liệt giường), loét mạn tính cẳng chân, các vết thương nông và bỏng, bệnh đa nhiễm trùng và bội nhiễm.
3. Liều lượng và cách dùng của Betadine Ointment 10%
Dùng bôi ngoài da.
- Bôi đều thuốc mỡ BETADINE Ointment trên vùng da bị thương tổn đã được rửa sạch và để khô hoàn toàn, một hoặc hai lần/ ngày trong tối đa 14 ngày. Nếu cần có thể băng vết thương lại.
- Nếu không có tiến triển về triệu chứng sau vài ngày (2-5 ngày) dùng thường xuyên thuốc, phải hỏi ý kiến bác sĩ.
- Bôi đều thuốc mỡ BETADINE Ointment trên vùng da bị thương tổn đã được rửa sạch và để khô hoàn toàn, một hoặc hai lần/ ngày trong tối đa 14 ngày. Nếu cần có thể băng vết thương lại.
- Nếu không có tiến triển về triệu chứng sau vài ngày (2-5 ngày) dùng thường xuyên thuốc, phải hỏi ý kiến bác sĩ.
4. Chống chỉ định khi dùng Betadine Ointment 10%
- Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với iod hoặc bất kỳ thành phần nào được liệt kê trong tờ thông tin này.
- Không dùng cho bệnh nhân bị rối loạn tuyến giáp (đặc biệt là bướu giáp dạng keo, bướu cổ dịch địa phương và viêm tuyến giáp Hashimoto).
- Không dùng cho bệnh nhân đang dùng lithium.
- Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
- Không dùng cho bệnh nhân bị rối loạn tuyến giáp (đặc biệt là bướu giáp dạng keo, bướu cổ dịch địa phương và viêm tuyến giáp Hashimoto).
- Không dùng cho bệnh nhân đang dùng lithium.
- Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Betadine Ointment 10%
- Đặc biệt thận trọng khi dùng thường xuyên trên vùng da bị tổn thương ở bệnh nhân đang bị suy thận.
- Tránh sử dụng dung dịch chứa chất tẩy rửa khi điều trị vết thương hở bằng povidon-iod.
- Không nên dùng povidon-iod trong thời gian dài trên vùng da rộng (tức là không quá 10% tổng bé mặt có thể và không quá 14 ngày) trừ khi được chỉ định chặt chẽ. Ngay cả sau khi dừng điều trị (đến 3 tháng), vẫn nên quan sát những triệu chứng sớm có thể xảy ra của tăng năng tuyến giáp và nên kiểm soát chức năng tuyến giáp nếu cần.
- Xét nghiệm chức năng tuyến giáp có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng chế phẩm chứa iod.
- Xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên được thực hiện trong thời gian sử dụng kéo dài.
- Povidon-iod có thể gây kết quả dương tính giả cho một số xét nghiệm phát hiện máu trong phân hoặc trong nước tiểu.
- Tránh sử dụng dung dịch chứa chất tẩy rửa khi điều trị vết thương hở bằng povidon-iod.
- Không nên dùng povidon-iod trong thời gian dài trên vùng da rộng (tức là không quá 10% tổng bé mặt có thể và không quá 14 ngày) trừ khi được chỉ định chặt chẽ. Ngay cả sau khi dừng điều trị (đến 3 tháng), vẫn nên quan sát những triệu chứng sớm có thể xảy ra của tăng năng tuyến giáp và nên kiểm soát chức năng tuyến giáp nếu cần.
- Xét nghiệm chức năng tuyến giáp có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng chế phẩm chứa iod.
- Xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên được thực hiện trong thời gian sử dụng kéo dài.
- Povidon-iod có thể gây kết quả dương tính giả cho một số xét nghiệm phát hiện máu trong phân hoặc trong nước tiểu.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chỉ nên sử dụng BETADINE Ointment theo đơn của bác sỹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo gây ảnh hưởng.
8. Tác dụng không mong muốn
Povidon-iod có thể gây các phản ứng tại chỗ trên da mặc dù ít kích ứng hơn iod. Bôi povidon-iod trên vùng da rộng hoặc vết bỏng nặng có thể gây tác dụng phụ toàn thân như nhiễm axit chuyển hóa, tăng na-tri huyết và suy chức năng thận. Đã có báo cáo một số trường hợp đơn lẻ các phản ứng dị ứng toàn thân cấp tính với triệu chứng hạ huyết áp và/hoặc thở gấp (phản ứng phản vệ). Sử dụng kéo dài povidon-iod trong điều trị vết thương hoặc bỏng trên diện rộng có thể dẫn đến hấp thu iod rõ rệt. Trong một vài trường hợp cá biệt, bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tuyến giáp có thể tiến triển tăng năng tuyến giáp (gây ra do iod), thỉnh thoảng xuất hiện các triệu chứng như mạch nhanh hoặc cảm thấy bồn chồn.
9. Tương tác với các thuốc khác
Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm khi đang sử dụng thuốc này:
- Dùng đồng thời các chế phẩm điều trị vết thương chứa thành phần enzym, hydrogen peroxid, bạc và taurolidin có thể làm giảm tác dụng của cả hai thuốc.
- Dùng đồng thời với chế phẩm chứa thủy ngân có thể dẫn tới hình thành chất gây hại cho da.
- Dùng thuốc này có thể gây cản trở các xét nghiệm chức năng tuyến giáp và do đó có thể làm hỏng kế hoạch điều trị tuyến giáp bằng iod. Sau khi kết thúc điều trị ít nhất khoảng 1-2 tuần mới nên thực hiện nhấp nháy đồ khác.
- Một vài xét nghiệm để phát hiện (không nhìn được bằng mắt thường) máu trong phân hoặc máu
trong nước tiểu có thể bị ảnh hưởng (tức là gây kết quả dương tính giả).
- Dùng đồng thời các chế phẩm điều trị vết thương chứa thành phần enzym, hydrogen peroxid, bạc và taurolidin có thể làm giảm tác dụng của cả hai thuốc.
- Dùng đồng thời với chế phẩm chứa thủy ngân có thể dẫn tới hình thành chất gây hại cho da.
- Dùng thuốc này có thể gây cản trở các xét nghiệm chức năng tuyến giáp và do đó có thể làm hỏng kế hoạch điều trị tuyến giáp bằng iod. Sau khi kết thúc điều trị ít nhất khoảng 1-2 tuần mới nên thực hiện nhấp nháy đồ khác.
- Một vài xét nghiệm để phát hiện (không nhìn được bằng mắt thường) máu trong phân hoặc máu
trong nước tiểu có thể bị ảnh hưởng (tức là gây kết quả dương tính giả).
10. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều iod có thể gây bướu cổ và thiểu năng hoặc tăng năng tuyến giáp. Hấp thu toàn thân iod sau khi dùng nhắc lại povidon-iod trên vùng rộng vết thương hoặc bỏng có thể dẫn tới một số tác dụng phụ: vị kim loại trong miệng, tăng tiết nước bọt, nóng hoặc đau cổ họng hoặc miệng, kích ứng hoặc sưng mắt, phù mạch, phản ứng trên da, rối loạn dạ dày-ruột và tiêu chảy, axit chuyển hóa, tăng na-tri huyết và suy chức năng thận.
11. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30⁰C.
Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn.
Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn.