Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Virupos
Acyclovir 3%
2. Công dụng của Virupos
Điều trị viêm giác mạc do herpes simplex.
3. Liều lượng và cách dùng của Virupos
Cách dùng
Thuốc dùng tra mắt.
Liều dùng
Cho người lớn và trẻ em, tra vào túi cùng kết mạc một lượng thuốc bóp ra khoảng 1cm, 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ.
Nhắm mắt và chuyển động mắt để thuốc được phân bố đều khắp.
Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc dùng tra mắt.
Liều dùng
Cho người lớn và trẻ em, tra vào túi cùng kết mạc một lượng thuốc bóp ra khoảng 1cm, 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ.
Nhắm mắt và chuyển động mắt để thuốc được phân bố đều khắp.
Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Virupos
Bệnh nhân được biết là có quá mẫn với aciclovir hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Virupos
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân nên được thông báo rằng có thể bị xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra vào mắt.
Tính gây đột biến gen: Các kết quả của nhiều phương pháp nghiên cứu khả năng gây đột biến gen in vitro và in vivo cho thấy rằng aciclovir không gây ra nguy cơ về di truyền cho người.
Tính gây ung thư: Aciclovir không được tìm thấy có gây ung thư trong những nghiên cứu lâu dài trên chuột lớn và chuột nhắt.
Không dùng thuốc sau khi đã mở 1 tháng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Bệnh nhân nên được thông báo rằng có thể bị xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra vào mắt.
Tính gây đột biến gen: Các kết quả của nhiều phương pháp nghiên cứu khả năng gây đột biến gen in vitro và in vivo cho thấy rằng aciclovir không gây ra nguy cơ về di truyền cho người.
Tính gây ung thư: Aciclovir không được tìm thấy có gây ung thư trong những nghiên cứu lâu dài trên chuột lớn và chuột nhắt.
Không dùng thuốc sau khi đã mở 1 tháng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Do đó, nên cẩn trọng giữa lợi ích điều trị và các rủi ro có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Các dữ liệu nghiên cứu còn hạn chế trên người cho thấy aciclovir không đi vào sữa mẹ. Aciclovir chỉ nên sử dụng ở phụ nữ cho con bú nếu những lợi ích cho mẹ lớn hơn những rủi ro tiềm năng cho em bé.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Do đó, nên cẩn trọng giữa lợi ích điều trị và các rủi ro có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Các dữ liệu nghiên cứu còn hạn chế trên người cho thấy aciclovir không đi vào sữa mẹ. Aciclovir chỉ nên sử dụng ở phụ nữ cho con bú nếu những lợi ích cho mẹ lớn hơn những rủi ro tiềm năng cho em bé.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thị lực sẽ bị ảnh hưởng khi sử dụng. Cần thận trọng khi vận hành máy móc hoặc lái xe.
8. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Virupos, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thuốc mỡ tra mắt: Ở một số nhỏ bệnh nhân có thể xuất hiện cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra thuốc vào mắt. Bệnh giác mạc đốm nhỏ nông cũng đã được báo cáo. Dấu hiệu này không cần thiết phải ngưng thuốc sớm và sẽ lành không có biến chứng rõ rệt.
Kích ứng và viêm tại chỗ, như viêm mi mắt và viêm giác mạc đã được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tra mắt aciclovir.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc mỡ tra mắt: Ở một số nhỏ bệnh nhân có thể xuất hiện cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra thuốc vào mắt. Bệnh giác mạc đốm nhỏ nông cũng đã được báo cáo. Dấu hiệu này không cần thiết phải ngưng thuốc sớm và sẽ lành không có biến chứng rõ rệt.
Kích ứng và viêm tại chỗ, như viêm mi mắt và viêm giác mạc đã được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tra mắt aciclovir.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác thuốc
Chưa có tương tác đáng kể nào được xác định về mắt lâm sàng.
Lời khuyên, nếu sử dụng đồng thời với các thuốc nhãn khoa khác, cần ít nhất một khoảng thời gian 15 phút giữa các lần sử dụng.
Chưa có tương tác đáng kể nào được xác định về mắt lâm sàng.
Lời khuyên, nếu sử dụng đồng thời với các thuốc nhãn khoa khác, cần ít nhất một khoảng thời gian 15 phút giữa các lần sử dụng.
10. Dược lý
Aciclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người, bao gồm virus herpes simplex (HSV) loại 1 và 2, varicella zoster (VZV), epstein barr (EBV), và cytomegalovirus (CMV). Trong mẫu cấy tế bào, aciclovir có tác động kháng virus mạnh nhất với HSV - 1, sau đó là HSV - 2, VZV, EBV và CMV (theo thứ tự giảm dần về hiệu năng tác động).
Tác động ức chế của acyclovir đối với HSV - 1, HSV - 2, VZV, EBV và CMV là tác động ức chế có tính chọn lọc cao. Men thymidine kinase (TK) của các tế bào bình thường, không bị nhiễm virus không dùng aciclovir một cách hữu hiệu như một chất cơ sở, do đó độc tính ảnh hưởng lên tế bào ký chủ là động vật có vú thấp.
Tuy nhiên, TK mã hóa bởi HSV, VZV và EBV chuyển đổi acyclovir thành acyclovir monophosphate, một đồng đẳng nucleoside, chất này sau đó chuyển thành dạng diphosphate và cuối cùng thành triphosphate dưới tác dụng của các men tế bào. Aciclovir triphosphate tương tác với men AND polymerase của virus và ức chế sự sao chép ADN virus và kết thúc chuỗi phản ứng tổng hợp sau khi gắn kết vào ADN của virus.
Tác động ức chế của acyclovir đối với HSV - 1, HSV - 2, VZV, EBV và CMV là tác động ức chế có tính chọn lọc cao. Men thymidine kinase (TK) của các tế bào bình thường, không bị nhiễm virus không dùng aciclovir một cách hữu hiệu như một chất cơ sở, do đó độc tính ảnh hưởng lên tế bào ký chủ là động vật có vú thấp.
Tuy nhiên, TK mã hóa bởi HSV, VZV và EBV chuyển đổi acyclovir thành acyclovir monophosphate, một đồng đẳng nucleoside, chất này sau đó chuyển thành dạng diphosphate và cuối cùng thành triphosphate dưới tác dụng của các men tế bào. Aciclovir triphosphate tương tác với men AND polymerase của virus và ức chế sự sao chép ADN virus và kết thúc chuỗi phản ứng tổng hợp sau khi gắn kết vào ADN của virus.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không có tác động bất lợi nào được tìm thấy khi một ống thuốc chứa 135mg aciclovir được ăn hết.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.