Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Skinrocin
Mupirocin 100mg
Tá dược vừa đủ (PEG 400, PEG 3350): 5,0g
Tá dược vừa đủ (PEG 400, PEG 3350): 5,0g
2. Công dụng của Skinrocin
Thuốc mỡ SKINROCIN được chỉ định cho nhiễm khuẩn ngoài da như chốc lở, viêm nang lông, mụn nhọt do vi khuẩn có nhiều khả năng nhạy cảm: như Staphylococcus aureus, kể cả chủng đã kháng methicillin, các chủng staphylococci, streptococci khác, các vi khuẩn Gram âm như Escherichia coli, Haemophilus influenzae.
3. Liều lượng và cách dùng của Skinrocin
Rửa sạch vùng cần bôi thuốc với nước sạch, làm khô, sau đó bôi một lượng nhỏ thuốc và xoa nhẹ nhàng, đảm bảo thuốc phủ đều vùng da cần điều trị.
Người lớn (bao gồm cả người già, người chức năng gan kém): Bôi 2 - 3 lần mỗi ngày, dùng đến 10 ngày.
Người có suy thận: Thuốc có chứa hỗn họp tá dược là Polyethylengrycol, có thể được hấp thu qua da có tổn thương và được bài tiết qua thận, do đó không nên sử dụng khi có nguy cơ hấp thu một lượng lớn Polyethylen glycol hoặc kết hợp với một sản phẩm chứa Polyethylen glycol khác.
Không dùng kèm hoặc trộn SKINROCIN với bất cứ chể phẩm bôi ngoài da nào khác vì có thể làm giảm hoạt tính kháng khuẩn và mất ổn định của Mupirocin trong thuốc mỡ.
Người lớn (bao gồm cả người già, người chức năng gan kém): Bôi 2 - 3 lần mỗi ngày, dùng đến 10 ngày.
Người có suy thận: Thuốc có chứa hỗn họp tá dược là Polyethylengrycol, có thể được hấp thu qua da có tổn thương và được bài tiết qua thận, do đó không nên sử dụng khi có nguy cơ hấp thu một lượng lớn Polyethylen glycol hoặc kết hợp với một sản phẩm chứa Polyethylen glycol khác.
Không dùng kèm hoặc trộn SKINROCIN với bất cứ chể phẩm bôi ngoài da nào khác vì có thể làm giảm hoạt tính kháng khuẩn và mất ổn định của Mupirocin trong thuốc mỡ.
4. Chống chỉ định khi dùng Skinrocin
Mẫn cảm với Mupirocin và các thành phần của thuốc.
Không sử dụng cho mắt, niêm mạc mũi hoặc vùng đặt cannu tĩnh mạch.
Không sử dụng cho mắt, niêm mạc mũi hoặc vùng đặt cannu tĩnh mạch.
5. Thận trọng khi dùng Skinrocin
Thuốc có chứa hỗn hợp tá dược là Polyethylen glycol, cỏ thể được hấp thu qua da có tổn thương và được bài tiết qua thận, do đó không nên sử dụng khi có nguy cơ hẩp thu một lượng lớn Polyethylen glycol hoặc kết hợp với một sản phẩm chứa Polyethylen glycol khác, đặc biệt trong trường hợp có dấu hiệu suy thận.
Không được để thuốc tiếp xúc với mắt, nếu vô tình để thuốc dính lên mắt, cần rửa mắt dưới dòng nước sạch và theo dõi nếu có phản ứng bất thường.
Mupirocin dùng ngoài kéo dài sẽ dẫn tới sự phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm với thuốc bao gồm cả nấm. Nếu dấu hiệu của bệnh không được cải thiện rõ ràng sau 5-7 ngày điều trị với mupirocin, cần ngừng thuốc và đánh giá lại điều trị, có thể thay sang thuốc kháng sinh khác.
Viêm đại tràng giả mạc đã được bảo cáo với việc sử dụng thuốc kháng sinh và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét tình trạng này ở những bệnh nhân tiến triển tiêu chảy trong khi hoặc sau khi sử dụng kháng sinh. Mặc dù điều này ít có khả năng xảy ra với mupirocin bôi ngoài da, nếu tiêu chảy kéo dài hoặc đáng kể xảy ra hoặc có tiền sử, nên ngưng thuốc ngay lập tức và bệnh nhân tiếp tục điều trị nếu xử lý ổn định các dấu hiệu tiêu chảy.
Không được để thuốc tiếp xúc với mắt, nếu vô tình để thuốc dính lên mắt, cần rửa mắt dưới dòng nước sạch và theo dõi nếu có phản ứng bất thường.
Mupirocin dùng ngoài kéo dài sẽ dẫn tới sự phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm với thuốc bao gồm cả nấm. Nếu dấu hiệu của bệnh không được cải thiện rõ ràng sau 5-7 ngày điều trị với mupirocin, cần ngừng thuốc và đánh giá lại điều trị, có thể thay sang thuốc kháng sinh khác.
Viêm đại tràng giả mạc đã được bảo cáo với việc sử dụng thuốc kháng sinh và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét tình trạng này ở những bệnh nhân tiến triển tiêu chảy trong khi hoặc sau khi sử dụng kháng sinh. Mặc dù điều này ít có khả năng xảy ra với mupirocin bôi ngoài da, nếu tiêu chảy kéo dài hoặc đáng kể xảy ra hoặc có tiền sử, nên ngưng thuốc ngay lập tức và bệnh nhân tiếp tục điều trị nếu xử lý ổn định các dấu hiệu tiêu chảy.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Các nghiên cứu sinh sàn trên động vật không ghi nhận các bằng chứng về tác hại của mupirocin lên bào thai; Các quan sát tiền lâm sàng cho thấy khi sử dụng ngoài da rất khó có thể xảy ra các phản ứng với người sử dụng ở điều kiện thường. Các nghiên cứu cũng cho thấy không có rủi ro đột biến xuất hiện. Tuy nhiên, hiện chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng mupirocin cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.
Vì chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, cần tạm thời ngừng cho con bú trong khi dùng mupirocin. Nếu buộc phải sử dụng mupirocin ở vùng ngực cần làm vệ sinh kĩ trước khi cho trẻ bú lại.
Vì chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, cần tạm thời ngừng cho con bú trong khi dùng mupirocin. Nếu buộc phải sử dụng mupirocin ở vùng ngực cần làm vệ sinh kĩ trước khi cho trẻ bú lại.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, 1/100 Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Ngứa, ban đỏ và khô da khư trú tại vị trí bôi thuốc.
Phản ứng mẫn cảm với mupirocin hoặc các tá dược trong công thức.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10 000: rối loạn hệ thống miễn dịch, bao gồm các phản ứng dị ứng toàn thân, phát ban, mày đay và phù mạch.
Ngứa, ban đỏ và khô da khư trú tại vị trí bôi thuốc.
Phản ứng mẫn cảm với mupirocin hoặc các tá dược trong công thức.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10 000: rối loạn hệ thống miễn dịch, bao gồm các phản ứng dị ứng toàn thân, phát ban, mày đay và phù mạch.
9. Tương tác với các thuốc khác
Chưa ghi nhận tương tác thuốc với mupirocin bôi ngoài da trên lâm sàng.
Các nghiên cứu in vitro với Escherichia coli cho thấy cloramphenicol đối kháng với tác dụng của mupirocin trên sự tổng hợp RNA của vi khuẩn, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng chưa được xác định.
Không được dùng đồng thời thuốc mỡ mupirocin bôi ngoài da với bất cứ thuốc nào bôi ngoài da khác, vì tác dụng chưa được nghiên cứu.
Các nghiên cứu in vitro với Escherichia coli cho thấy cloramphenicol đối kháng với tác dụng của mupirocin trên sự tổng hợp RNA của vi khuẩn, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng chưa được xác định.
Không được dùng đồng thời thuốc mỡ mupirocin bôi ngoài da với bất cứ thuốc nào bôi ngoài da khác, vì tác dụng chưa được nghiên cứu.
10. Dược lý
Mupirocin là sản phẩm lên men của Pseudomonas-fluorescens. Thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl tRNA synthetase là enzym xúc tác sự tạo thành isoleucyl- tRNA từ isoleucin tRNA.
Thuốc có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Sau khi bôi mỡ mupirocin 2%, thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn tại da. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pH thông thường của da khoảng 5,5 được coi là yếu tố thuận lợi cho tác dụng của thuốc khi bôi ngoài da.
Thuốc có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Sau khi bôi mỡ mupirocin 2%, thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn tại da. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pH thông thường của da khoảng 5,5 được coi là yếu tố thuận lợi cho tác dụng của thuốc khi bôi ngoài da.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Có rất ít dữ liệu liên quan đến sử dụng quá liều mupirocin bôi ngoài da.
Không có hướng dẫn xử lý cụ thể khi sử dụng quá liều. Nếu sử dụng quá liều, người bệnh cần được theo dõi và điều trị hỗ trợ tùy vào các phản ứng xảy đến.
Không có hướng dẫn xử lý cụ thể khi sử dụng quá liều. Nếu sử dụng quá liều, người bệnh cần được theo dõi và điều trị hỗ trợ tùy vào các phản ứng xảy đến.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.