lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc ngăn ngừa đột quỵ  Clopistad 75mg hộp 30 viên

Thuốc ngăn ngừa đột quỵ Clopistad 75mg hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc tác động lên tim mạch
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Clopidogrel
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Stellapharm
Số đăng ký:VD-23964-15
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Clopistad 75mg

Mỗi viên nén bao phim chứa:
Clopidogrel (dưới dạng Clopidogrel bisulfat) 75mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên (Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, tinh bột ngô, crospovidon, povidon K30, hydrogenated castor oil, colloidal silica khan, hypromellose, macrogol 6000, talc, titan dioxyd, oxyd sắt đỏ).

2. Công dụng của Clopistad 75mg

Phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch
- Những bệnh nhân người lớn bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), đột quỵ do thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hoặc có bệnh lý động mạch ngoại biên đã thành lập.
- Những bệnh nhân người lớn bị hội chứng mạch vành cấp tính:
+ Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhối máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm những bệnh nhân có đặt giá đỡ mạch vành (stent) trong quá trình can thiệp động mạch vành qua da, dùng kết hợp với aspirin.
+ Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên dùng kết hợp với aspirin ở bệnh nhân được điều trị nội khoa và điều trị bằng thuốc tan huyết khối.
Phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối trong rung nhĩ
Ở những bệnh nhân người lớn bị rung tâm nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ biến cố mạch máu, không phù hợp với điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K (VKA) và những người có nguy cơ chảy máu thấp, Clopidogrel được chỉ định kết hợp với aspirin để phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối, bao gồm đột quỵ.

3. Liều lượng và cách dùng của Clopistad 75mg

Clopistad được dùng bằng đường uống không phụ thuộc vào bữa ăn.
Người lớn và người cao tuổi
Clopidogrel được khuyên dùng với liều duy nhất 75mg/ngày.
Ở những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính:
- Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q): nên bắt đầu điều trị bằng Clopidogrel với liều tấn công 300mg dùng một lần duy nhất và sau đó tiếp tục với liều 75mg x 1 lần/ngày (kết hợp với aspirin 75 - 325mg/ngày). Do liều aspirin càng cao thì nguy cơ xuất huyết càng cao, do vậy không dùng aspirin với liều vượt quá 100mg. Thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định chính thức. Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng hỗ trợ việc dùng đến 12 tháng và lợi ích tối đa được ghi nhận từ tháng thứ 3.
- Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên: nên bắt đầu điều trị bằng clopidogrel với liều tấn công 300mg kết hợp với aspirin và có hoặc không có tác nhân gây tan sợi huyết, tiếp theo dùng liều đơn 75mg/naày. Ở bệnh nhân trên 75 tuổi không dùng liều tấn công lúc khởi đầu điều trị. Liệu pháp kết hợp nên được khởi đầu càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu có triệu chứng và tiếp tục duy trì đến ít nhất 4 tuần. Lợi ích của sự kết hợp giữa Clopidogrel với aspirin dùng sau 4 tuần chưa được nghiên cứu.
- Ở bệnh nhân bị rung tâm nhĩ, clopidogrel được khuyên dùng với liều duy nhất 75mg/ngày. Nên khởi đầu và tiếp tục phối hợp với aspirin (75 - 100mg/ngày)

4. Chống chỉ định khi dùng Clopistad 75mg

- Mẫn cảm với clopidogrel hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Đang có chảy máu bệnh lý như loét tiêu hóa, xuất huyết nội sọ.
- Suy gan nặng.

5. Thận trọng khi dùng Clopistad 75mg

- Do nguy cơ xuất huyết và các tác dụng không mong muốn về huyết học, nên trong quá trình điều trị nếu thấy có những triệu chứng gợi ý xuất huyết lâm sàng thì phải nhanh chóng thực hiện ngay việc đếm tế bào máu và/ hay làm các xét nghiệm thích hợp. Giống như các thuốc kháng tiểu cầu khác, nên thận trọng dùng clopidogrel ở những bệnh nhân có nguy cơ bị xuất huyết như chấn thương, phẫu thuật hay các trạng thái bệnh lý khác. Bệnh nhân nên được theo dõi một cách thận trọng bất kỳ dấu hiệu xuất huyết nào bao gồm xuất huyết ẩn, đặc biệt là trong vài tuần đầu điều trị và/ hay sau khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn ở tim hay phẫu thuật. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp clopidogrel với thuốc chống đông máu do kết hợp này có thể làm tăng cường độ chảy máu.
- Nếu bệnh nhân có kế hoạch phẫu thuật và không cần đến hiệu quả kháng tiểu cầu, nên ngưng dùng clopidogrel 7 ngày trước phẫu thuật. Trước khi có kế hoạch phẫu thuật và trước khi dùng bất kỳ một thuốc mới nào bệnh nhân phải thông báo cho dược sĩ và nha sĩ rằng họ đang dùng clopidogrel. Clopldogrel làm kéo dài thời gian chảy máu và nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân tổn thương có xu hướng xuất huyết (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và nội nhãn).
- Bệnh nhân nên biết rằng thời gian cầm máu có thể kéo dài hơn bình thường khi dùng clopidogrel (riêng lẻ hay kết hợp với aspirin) và nên thông báo cho bác sĩ khi có bất kỳ chảy máu bất thường nào.
- Xuất huyết giảm tiểu cầu đã được ghi nhận nhưng rất hiếm gặp sau khi dùng clopidogrel, đôi khi chỉ sau một thời gian ngắn dùng thuốc. Hiện tượng này được biểu hiện bằng giảm số lượng tiểu cầu và thiếu máu tán huyết hồng cấu nhỏ đi kèm hoặc với các biểu hiện về thần kinh, rối loạn chức năng thận hoặc sốt. Xuất huyết giảm tiểu cầu là tình trạng đe dọa tính mạng đòi hỏi phải xử trí ngay bao gồm cả phương pháp trích huyết tương.
- Do thiếu dữ liệu, Clopidogrel không khuyên dùng trong 7 ngày đầu tiên sau khi đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính.
- Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel ở những bệnh nhân suy thận. Do vậy, nên thận trọng khi dùng Clopidogrel cho những bệnh nhân này.
- Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng Clopidogrel ở những bệnh nhân bị bệnh gan vừa là những người bị chảy máu đa tạng. Do đó, nên thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân này.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai, clopidogrel chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Không biết thuốc có bài tiết qua sữa người hay không. Nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc vì nguy cơ phản ứng có hại trầm trọng đổi với trẻ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các tác dụng không mong muốn như nhức đầu, hoa mắt và chảy máu mắt (tân suất ít gặp) và chóng mặt (tần suất hiếm gặp) đã được báo cáo khi dùng clopidogrel. Bệnh nhân bị các tác dụng không mong muốn này không nên lái xe hay vận hành máy
móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp
- Mạch màu: tụ máu.
- Tiêu hóa: xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.
- Da và mô dưới da: bầm tím.
- Khác: chảy máu cam.
Ít gặp
- Máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu, bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.
- Hệ thần kinh: xuất huyết nội sọ (một số trường hợp đã được báo cáo với kết quả gây tử vong), nhức đầu, dị cảm, hoa mắt.
- Mắt: chảy máu mắt (kết mạc, nhãn cầu, võng mạc).
- Tiêu hóa: loét dạ dày - tà tràng, viêm dạ dày, nôn mửa, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.
- Da và mô dưới da: nổi mẩn, ngứa, xuất huyết da (ban xuất huyết).
- Thận và tiết niệu: tiểu ra máu.
- Khác: kéo dài thời gian chảy máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu.
Hiếm gặp
- Máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu trung tính, bao gồm giảm bạch cầu trung tính nặng.
- Tiêu hóa: xuất huyết sau phúc mạc.
- Khác: chóng mặt.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Nên dùng clopidogrel thận trọng ở những bệnh nhân đang uống các thuốc khác làm tăng nguy cơ chảy máu, bao gồm thuốc chống đông máu, thuốc chống tiểu cầu khác và NSAID. Clopidogrel có thể ức chế cytochrom P450 isoenzym CYP2C9 và nên về mặt lý thuyết có thể tương tác với các thuốc chuyển hóa bởi isoenzym này; clopidogrel cũng có thể ức chế CYP2B6.
- Thuốc kháng nấm: Ketoconazol làm giảm nồng độ trong huyết lương của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel; tác động ức chế tiểu cầu cũng giảm.
- Bupropion: Clopidogrel làm giảm việc chuyển bupropion thành chất chuyển hóa có hoạt tính, cho thấy clopidogrel ức chế cytochrom P450 isoenzym CYP2B6.
- Ciclosporin, statin: Đã có các báo cáo về chứng tiêu cơ vân tiến triển ở những bệnh nhân khi dùng clopidogrel cùng với ciclosporin vả statin (atorvastatin, lovastatin hoặc simvastatin). Chứng tiêu cơ vân là một tác dụng không mong muốn đã được ghi nhận khi ciclosporin và statin được dùng chung với nhau, nhưng các bệnh nhân trong các báo cáo này trước đó đã dùng phối hợp mà không có sự cố và chứng tiêu cơ vân tiến triển sau 1-3 tuần bắt đầu dùng clopidogrel. Người ta cho rằng cơ chế này là một tương tác ba chiều liên quan
đến sự cạnh tranh các vị trí gắn kết trên cytochrom P450 isoanzym CYP3A4 giữa statin và clopidogrel, được làm trầm trọng thêm bởi sự ức chế enzym qua trung gian cielosporin. Mặc dù có ý kiến cho rằng statin có thế làm giảm tác dụng chống tiểu cầu của clopidogrel, bằng chứng cho sự tương tác này còn đang tranh luận và mối liên quan về lẫm sàng chưa được xác định.

10. Dược lý

Clopidogrel là chất ức chế chọn lọc việc gắn của adenosin diphosphat (ADP) lên thụ thể của nó ở tiểu cầu và dẫn đến sự hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa, do vậy mà ức chế ngưng tập tiểu cầu. Sinh chuyển hóa của clopidogrel cần cho việc tạo ra ức chế ngưng tập tiểu cầu, những chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc đã không được phân lập. Clopidogrel còn ức chế ngưng tập tiểu cầu cảm ứng bởi các chất chủ vận khác với ADP bằng cách chọn khuếch đại quá trình hoạt hóa tiểu cầu từ sự phóng thích ADP. Clopidogrel không ức chế hoạt động của phosphodiesterase.
Clopidogrel tác động bằng sự biến đổi không hồi phục thụ thể ADP tiểu cầu. Kết quả là tiểu cầu gắn clopidogrel sẽ tác động lên giai đoạn sau của đời sống tiểu cầu.
Sự ức chế kết tập tiểu cầu phụ thuộc liều, có thể thấy sau 2 giờ dùng liều đơn trị. Liều lặp lại của clopidogrel 75 mg mỗi ngày ức chế đáng kể sự kết tập tiểu cầu do ADP trong ngày đầu và ức chế này đạt mức ổn định trong khoảng ngày 3 và ngày 7. Sau khi đạt mức độ ổn định, mức ức chế trung bình với liều 75 mg/ngày là khoảng 40 - 60%. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu từng bước trở về giá trị cơ bản, thường trong khoảng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Quá liều có thể dẫn đến kéo dài thời gian chảy máu và dẫn đến biến chứng do xuất huyết. Nếu có xuất huyết nên áp dụng các liệu pháp điều trị thích hợp.
- Không có thuốc giải độc hoạt tính của clopidogrel. Nếu cần phải nhanh chóng điều chỉnh hiện tượng kéo dài thời gian chảy máu, truyền tiểu cầu có thể làm mất tác dụng của clopidogrel.

12. Bảo quản

Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.3/5.0

2
4
0
0
0