Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Bratorex
- Tobramycin 15 mg (dưới dạng Tobramycin sulfat 0,3%)
- Tá dược (Na2EDTA, Natri clorid,acid boric, Natri borat, Benzalkonium clorid, nước cất) vừa đủ 5 ml.
- Tá dược (Na2EDTA, Natri clorid,acid boric, Natri borat, Benzalkonium clorid, nước cất) vừa đủ 5 ml.
2. Công dụng của Bratorex
- Dung dịch tra mắt Bratorex được chỉ định cho những trường hợp viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroids và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt.
- Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc bờ mi và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và bán phần trước nhãn cầu khi người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm. Chúng cũng được chỉ định sử dụng trong những trường hợp viêm màng bồ đào trước mạn tính & tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bỏng nhiệt hoặc do dị vật. Việc sử dụng một loại thuốc hỗn hợp có thành phần chống nhiễm trùng được chỉ định khi có nguy cơ cao nhiễm khuẩn thông thường ở mắt như sau:
- Staphylococci, bao gồm S.aureus và S.epidermidis (coagulase dương tính & coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.
- Streptococci, bao gồm một số liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumomiae.
- Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Heamophilus influenza và H.Aegyptius, Moraxella lacunata, và acinetobacter calcoaceticus ( Herellea vaginacola) và một vài loại Neisseria.
- Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc bờ mi và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và bán phần trước nhãn cầu khi người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm. Chúng cũng được chỉ định sử dụng trong những trường hợp viêm màng bồ đào trước mạn tính & tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bỏng nhiệt hoặc do dị vật. Việc sử dụng một loại thuốc hỗn hợp có thành phần chống nhiễm trùng được chỉ định khi có nguy cơ cao nhiễm khuẩn thông thường ở mắt như sau:
- Staphylococci, bao gồm S.aureus và S.epidermidis (coagulase dương tính & coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.
- Streptococci, bao gồm một số liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumomiae.
- Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Heamophilus influenza và H.Aegyptius, Moraxella lacunata, và acinetobacter calcoaceticus ( Herellea vaginacola) và một vài loại Neisseria.
3. Liều lượng và cách dùng của Bratorex
- Nhỏ vào cùng đồ kết mạc 1 – 2 giọt mỗi 4 – 6 giờ. Trong 24 – 48 giờ đầu có thể tăng liều đến 1 -2 giọt mỗi 2 giờ. Nên giảm dần số lần nhỏ thuốc khi có dấu hiệu cải thiện các dấu hiệu lâm sàng.
- Thận trọng không nên ngưng điều trị sớm quá.
- Thận trọng không nên ngưng điều trị sớm quá.
4. Chống chỉ định khi dùng Bratorex
- Viêm biểu mô giác mục do herpes simplex, bệnh đậu bò, thủy đậu và nhiều bệnh khác của kết mạc và giác mạc do virus gây ra. Nhiễm khuẩn Mycobacterium ở mắt.
- Bệnh nấm gây ra ở các bộ phận của mắt.
- Quá mẫn với một thành phần của thuốc.
- Luôn luôn chống chỉ định sử dụng những loại thuốc kết hợp này sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng,
- Bệnh nấm gây ra ở các bộ phận của mắt.
- Quá mẫn với một thành phần của thuốc.
- Luôn luôn chống chỉ định sử dụng những loại thuốc kết hợp này sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng,
5. Thận trọng khi dùng Bratorex
Tổng quát: Cũng giống như khi sử dụng các chế phẩm kháng sinh khác, dùng kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của những vi khuẩn không nhạy cảm bao gồm cả năm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên bắt đầu điều trị thích hợp. Khi cần kê toa nhiều lần hay bất cứ khi nào khám lâm sàng thấy cần nên khám cho bệnh nhân với sự hỗ trợ của các dụng cụ phóng đại như kính hiển vi đèn khe và khi cần nên nhuộm huỳnh quang.
- Sử dụng trong nhi khoa: Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhi.
- Sử dụng trong nhi khoa: Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhi.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Không có những nghiên cứu đầy đủ và đối chứng tốt ở những phụ nữ có thai. Chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai khi lợi ích
Phụ nữ cho con bú: Hiện chưa biết thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ do đó cần cân nhắc đến việc tạm thời ngừng cho bú khi sử dụng thuốc.
Phụ nữ cho con bú: Hiện chưa biết thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ do đó cần cân nhắc đến việc tạm thời ngừng cho bú khi sử dụng thuốc.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cũng giống như với các thuốc nhỏ mắt khác, nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn về thị lực có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe và điều khiển máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi nhỏ mắt, bệnh nhân cần chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới được phép lái xe và điều khiển máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Những phản ứng phụ thường gặp nhất đối với tobramycin nhỏ mắt là những phản ứng độc hại tại chỗ đối với một và quá mẫn, bao gồm ngứa và phù mi mất, đỏ kết mạc. Những phản ứng này chưa đến 4% số bệnh nhân. Những phản ứng tương tự có thể xảy ra khi sử dụng tại chỗ là những loại kháng sinh khác thuộc nhóm aminoglycosides. Những phản ứng phụ khác chưa được báo các tuy nhiên, nếu sử dụng đồng thời tobramycin tại chỗ ở mắt và những kháng sinh toàn thân khác thuộc nhóm aminoglycosid thì nên thận trọng theo dõi tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh. Những phản ứng do thành phần steroid là: tăng nhãn áp (IOP) có khả năng tiến triển đến glaucom, tổn thương thân kinh thị giác không thường xuyên, hình thành cataract dưới bao sát và chân lành vết thương.
- Nhiễm khuẩn thứ phát: Nhiễm khuẩn thứ phát đã có xảy ra sau khi sử dụng những thuốc phối hợp chứa steroid và kháng sinh. Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng steroid dài ngày. Khi đã điều trị bằng steroid phải xét khả năng xâm nhiễm nằm trong bất kỳ trường hợp nào có loét giác mạc kéo dài. Nhiễm khuẩn thứ phát cũng xảy ra do giảm đáp ứng của cơ thể.
Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
- Nhiễm khuẩn thứ phát: Nhiễm khuẩn thứ phát đã có xảy ra sau khi sử dụng những thuốc phối hợp chứa steroid và kháng sinh. Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng steroid dài ngày. Khi đã điều trị bằng steroid phải xét khả năng xâm nhiễm nằm trong bất kỳ trường hợp nào có loét giác mạc kéo dài. Nhiễm khuẩn thứ phát cũng xảy ra do giảm đáp ứng của cơ thể.
Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
9. Tương tác với các thuốc khác
- Đã có báo cáo tương tác thuốc với từng hoạt chất riêng lẻ của chế phẩm khi dùng đương foan than, tuy nhiên sau khi nhỏ măt, tobramycin hấp thu rất ít vào tuần hoàn chung và nguy cơ xảy ra tương tác là rất nhỏ.
- Sử dụng đồng thời và/ hoặc nối tiếp tobramycin với các thuốc khác cùng có độc tính trên thần kinh, thính giác và thận dùng theo đường toàn thá, uống hoặc dùng ngoài có thể làm tăng thêm độc tính. Nếu có thể, nên tránh những phối hợp này.
- Sử dụng đồng thời và/ hoặc nối tiếp tobramycin với các thuốc khác cùng có độc tính trên thần kinh, thính giác và thận dùng theo đường toàn thá, uống hoặc dùng ngoài có thể làm tăng thêm độc tính. Nếu có thể, nên tránh những phối hợp này.
10. Dược lý
- Nhóm dược trị liệu: kháng sinh.
- Tobramycin là thần phần kháng sinh có tác dụng chống lại những vi khuẩn nhạy cảm. Những nghiên cứu in vitro cho thấy rằng tobramycin có tác dụng chống lại những chủng nhạy cảm của các vi khuẩn sau:
+ Staphylococci, bao gồm S.aureus và S.epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng sinh với penicillin.
+Streptococci, bao gồm một số loại liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng ko tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumoniae.
+Pseudomonas aeruginosa. Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Heamophilus influenza và H.Aegyptius, Moraxella lacunata và Acinetobacter calcoaceticus (Herellea vaginacola) và một vài loại Neisseria. Những nghiên cứu về tính nhạy cảm của vi khuẩn cho thấy rằng trong 1 vài trường hợp những vi khuẩn đã đề kháng với gentamicin vẫn còn nhạy cảm với tobramycin, tuy nhiên sự đề kháng của vi khuẩn có thể phát triển khi sử dụng thuốc kéo dài.
- Tobramycin là thần phần kháng sinh có tác dụng chống lại những vi khuẩn nhạy cảm. Những nghiên cứu in vitro cho thấy rằng tobramycin có tác dụng chống lại những chủng nhạy cảm của các vi khuẩn sau:
+ Staphylococci, bao gồm S.aureus và S.epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng sinh với penicillin.
+Streptococci, bao gồm một số loại liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng ko tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumoniae.
+Pseudomonas aeruginosa. Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Heamophilus influenza và H.Aegyptius, Moraxella lacunata và Acinetobacter calcoaceticus (Herellea vaginacola) và một vài loại Neisseria. Những nghiên cứu về tính nhạy cảm của vi khuẩn cho thấy rằng trong 1 vài trường hợp những vi khuẩn đã đề kháng với gentamicin vẫn còn nhạy cảm với tobramycin, tuy nhiên sự đề kháng của vi khuẩn có thể phát triển khi sử dụng thuốc kéo dài.
11. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ từ 15 - 25°C, tránh ánh sáng.