lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc nhỏ mắt OLEVID hộp 1 lọ 5ml

Thuốc nhỏ mắt OLEVID hộp 1 lọ 5ml

Danh mục:Thuốc nhỏ mắt, tra mắt
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Dung dịch nhỏ mắt
Thương hiệu:Merap
Số đăng ký:VD-27348-17
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất. Sử dụng thuốc trong vòng 30 ngày sau khi mở nắp lần đầu.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của OLEVID

Mỗi lọ chứa:
Olopatadin hydrodorid tương đương Olopatadin 0,2%
Tá dược: Hydroxypropyl methyl cellulose E4M, dinatri phosphat dodecahydrat, natri dorid, benzalkonium dorid, dinatri edetat, nước cất

2. Công dụng của OLEVID

Dung dịch nhỏ mắt olopatadin hydrodorid được chỉ định đề điều trị triệu chứng ngứa mắt của bệnh viêm kết mạc dị ứng

3. Liều lượng và cách dùng của OLEVID

Liều khuyến cáo: Nhỏ vào mỗi bên mắt cần điều trị 1 giọt/ngày.

4. Chống chỉ định khi dùng OLEVID

Người bị dị ứng với bất kỳ thành phần náo của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng OLEVID

Chỉ được nhỏ mắt. Không tiêm hoặc uống.
Cũng giống như các thuốc nhỏ mắt khác để ngăn ngừa tạp nhiễm vào dung dịch và đầu nhỏ thuốc, không để đầu nhỏ của lọ thuốc chạm vào mí mắt hoặc vùng xung quanh. Khi không sử dụng, phải nắp chặt lọ thuốc
Bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng nếu mắt bị đỏ
Thuốc Olevid không được dùng để điều trị kích ứng liên quan đến đeo kính áp tròng
Thuốc Olevid chứa benzalkonium dorid có thể gây kích ứng mắt
Benzalkonium clorid có thể bị hấp phụ bởi kính áp tròng mềm và đổi màu chúng. Bệnh nhân cần được hướng dẫn loại bỏ kinh áp tròng trước khi dùng thuốc và chà ít nhất 15 phút sau mới đeo kính trả lại
Hiệu quả và độ an toàn khi sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác định

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Olopatadin được xác định không gaay quái thai ở chuột và thỏ. Tuy nhiên, những con chuột được điều trị liều 600 mg/kg/ngày (khoảng 50.000 lần liều tối đa nhỏ mắt ở người) và thỏ điều trị liều 400 mg/kg/ngày (khoảng 100.000 lần liều điều trị tối đa ở người) trong giai đoạn hình thành và phát triển các cơ quan của phôi thai cho thấy hiện tượng suy giảm sự sống của phôi. Ngoài ra, trên chuột còn thấy giảm trọng lượng thai. Hơn nữa, những con chuột được điều trị liều 600 mg olopatadin/kg/ngày từ giai đoạn cuối thai kỳ đến giai đoạn cho con bú cho thấy giảm tỉ lệ sống sót và trọng lượng của chuột sơ sinh. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu trẽn động vật không tiên đoán được phản ứng của con người, do đó chỉ sử dụng thuốc này ở phụ nữ mang thai nếu lợi ích cho mẹ vượt trội hơn hẳn nguy cơ đối với phôi thai hoặc thai nhi
Olopatadin đã được tìm thấy trong sữa của chuột mẹ dùng olopatadin đường uống. Không biết liệu thuốc nhỏ mắt có hấp thu toàn thân nhiều tới mức tạo ra một lượng thuốc đáng kể trong sữa mẹ hay không, do đó cần thận trọng khi sử dụng Olevid ở phụ nữ đang cho con bú

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Olevid không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Sau khi dùng thuốc, tầm nhìn có thể tạm thời không ổn định. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ hoạt động yêu cầu phải có tầm nhìn rõ ràng, cho đến khi bạn chắc chắn có thể thực hiện các hoạt động này một cách an toàn.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu sau lưu hành thuốc nhỏ mắt olopatadin. Tần suất được xác định là: Rất phổ biến (>= 1/10), phổ biến (>= 1/100 đến <1/10), ít gặp (>= 1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (21/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000), không được biết đến (không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Ít gặp: Viêm mũi
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Không được biết đến: Quá mẫn, sưng mặt
Rối loạn hệ thần kinh
Phổ biến: Đau đầu, rối loạn vị giác
Ít gặp: Chóng mặt, giảm xúc giác
Không được biết đến: Buồn ngủ
Rối loạn mắt
Phổ biến: Đau mắt, ngứa mắt, khô mắt, cảm giác bất thường ở mát
Ít gặp: Xói mòn giác mạc, tổn thương biểu mô giác mạc, rối loạn biểu mô giác mạc, viêm giác mạc dạng chấm, viêm giác mạc, nhuộm màu giác mạc, ghẻn rỉ mắt, sợ ánh sáng, nhìn mờ, giảm thị lực, co thắt mi, khó chịu ở mắt, ngứa mắt, nang kết mạc, rối loạn kết mạc, cảm giác có dị vật trong mắt, tắng tiết dịch mắt, ban đỏ mi mắt, phù mí mắt, rối loạn mi mắt, sung huyết mắt
Không được biết đên: Phù nề giác mạc, phù mắt, sưng mắt, viêm kết mạc, giãn đồng tử, rối loạn thị giác, đóng vảy bờ mi mắt
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Phổ biến: Khô mũi
Không được biết đến: Khó thở, viêm xoang
Rối loạn tiêu hóa
Không được biết đến: Buồn nôn, nôn
Rối loạn da và các mô dưới da
Ít gặp: Viêm da tiếp xúc, cảm giác nóng rát da, khô da
Không được biết đến: Viêm da, ban đỏ
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng
Phổ biến: Mệt mỏi
Không được biết đến: Suy nhược, khó ở
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Không có báo cáo

10. Dược lý

Dược Lực Học
Olopatadin là một chất đối kháng tương đối chọn lọc thụ thể histamin H1 và ức chế sự giải phóng histamin từ tế bào mast. Tác dụng gảm hóa ứng động và ức chế hoạt hóa bạch cầu ưa eosin đã được chứng minh. Olopatadin không có tác dụng kích thích thụ thể alpha giao cảm, dopamin và muscarinic loại 1 và 2
Dược Động Học
Không có dữ liệu về sinh khả dụng toàn thân khi nhỏ mắt dung dịch olopatadin 0,2%. Sau khi nhỏ mắt dung dịch olopatadin 0,15% ở người, thuốc hấp thu toàn thân rất ít. Hai nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh (tổng cộng 24 người) nhỏ hai mắt dung dịch olopatadin 0,15% mỗi 12 giờ một lần trong 2 tuần cho thấy nồng độ thuốc trong huyết tương phần lớn là dưới giới hạn định lượng (< 0,5 ng/ ml). Những mẫu có thể định lượng được olopatadin thường là mẫu thu được sau khi nhỏ mắt khoảng 2 giờ và nồng độ đo được dao động từ 0,5 đến 1,3 ng/ml
Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương sau khi dùng đường uống khoảng 8 đến 12 giờ, và đường thải trừ chủ yếu là qua thận. Khoảng 60 - 70% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Hai chất chuyển hóa mono-desmethyl và N-oxid được phát hiện trong nước tiểu ở nồng độ thấp.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Không có dữ liệu có sẵn trên người về sử dụng quá liều do vô tình hay cố ý
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi và giám sát thích hợp

12. Bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.7/5.0

7
3
0
0
0