Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Olopat OD
Thành phần
Mỗi 3 ml dung dịch nhỏ mắt chứa:
Olopatadin Hydrochlorid 6,66mg tương đương với Olopatadin 6,0 mg
Tá dược: Pividone (PVPK-30); Dinatri Hydrogen Phosphat Dodecahydrat: Natri Dihydrogen Phosphat Dihydrat: Natri Chlorid; Benzalkonium Chlorid; Natri Hydroxid; Nước cất pha tiêm vừa đủ.
Mỗi 3 ml dung dịch nhỏ mắt chứa:
Olopatadin Hydrochlorid 6,66mg tương đương với Olopatadin 6,0 mg
Tá dược: Pividone (PVPK-30); Dinatri Hydrogen Phosphat Dodecahydrat: Natri Dihydrogen Phosphat Dihydrat: Natri Chlorid; Benzalkonium Chlorid; Natri Hydroxid; Nước cất pha tiêm vừa đủ.
2. Công dụng của Olopat OD
Điều trị tình trạng ngứa mắt kết hợp với viêm kết mạc dị ứng.
3. Liều lượng và cách dùng của Olopat OD
Liều khuyến cáo là 1 giọt vào mỗi mắt nhiễm bệnh, một lần mỗi ngày
4. Chống chỉ định khi dùng Olopat OD
Chống chỉ định đối với bệnh nhân bị quá mẫn cảm với Olopatadin hydrochlorid hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Olopat OD
Cảnh báo:
Thuốc nhỏ mắt olopatadin 0,2% chỉ được dùng tại chỗ, không được uống hay tiêm.
Sử dụng thuốc trong vòng một tháng sau khi mở nắp.
Thận trọng
Bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng khi bị đỏ mắt. Olopatadin 0,2% không dùng để điều trị khi bị kích ứng bởi kính áp tròng. Chất bảo quản, benzalkonium chlorid, có thể bị hấp thu – bởi kính áp tròng mềm. Bệnh nhân sử dụng kính áp tròng mềm và không bị đỏ mắt cần được khuyên đợi ít nhất 10 phút sau khi nhỏ Olopatadin 0,2% rồi mới đeo kính
Thuốc nhỏ mắt olopatadin 0,2% chỉ được dùng tại chỗ, không được uống hay tiêm.
Sử dụng thuốc trong vòng một tháng sau khi mở nắp.
Thận trọng
Bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng khi bị đỏ mắt. Olopatadin 0,2% không dùng để điều trị khi bị kích ứng bởi kính áp tròng. Chất bảo quản, benzalkonium chlorid, có thể bị hấp thu – bởi kính áp tròng mềm. Bệnh nhân sử dụng kính áp tròng mềm và không bị đỏ mắt cần được khuyên đợi ít nhất 10 phút sau khi nhỏ Olopatadin 0,2% rồi mới đeo kính
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Phân loại C trong thai kỳ. Hiện nay chưa có đủ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Olopatadin hydrochlorid chỉ được dùng cho phụ nữ mang thai khi nào lợi ích đem lại cho người mẹ đã được cân nhắc với nguy cơ xảy ra cho phôi hoặc bào thai.
Phụ nữ cho con bú:
Thận trọng khi dùng Olopatadin hydrochlorid cho bà mẹ đang cho con bú.
Phân loại C trong thai kỳ. Hiện nay chưa có đủ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Olopatadin hydrochlorid chỉ được dùng cho phụ nữ mang thai khi nào lợi ích đem lại cho người mẹ đã được cân nhắc với nguy cơ xảy ra cho phôi hoặc bào thai.
Phụ nữ cho con bú:
Thận trọng khi dùng Olopatadin hydrochlorid cho bà mẹ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Giống với bất kỳ thuốc tra mắt nào khác, có thể xảy ra tình trạng nhìn mờ hoặc rối loạn thị giác tạm thời ngay khi nhỏ thuốc. Khi xảy ra các tình trạng trên, bệnh nhân cần đợi cho đến khi nhìn rõ lại trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Những triệu chứng tương tự như hội chứng cảm lạnh và viêm họng đã được báo cáo với tỉ lệ xấp xỉ 10%. Những phan ứng bất lợi đã được báo cáo ở ít hơn 5% bệnh nhân gồm có:
Tại mắt: nhìn mờ, nóng hoặc nhức mắt, viêm màng kết, khô mắt, cảm giác có vật lạ, sung huyết, mẫn cảm thuốc, viêm giác mạc, phù mi mắt, đau và ngứa mắt. Ngoài mắt: nhức đầu suy nhược, đau lưng, hội chứng cảm cúm, đau đầu, ho nhiều, nhiễm ; trùng, buồn nôn, viêm mũi, viêm xoang và rối loạn vị giác.
Tại mắt: nhìn mờ, nóng hoặc nhức mắt, viêm màng kết, khô mắt, cảm giác có vật lạ, sung huyết, mẫn cảm thuốc, viêm giác mạc, phù mi mắt, đau và ngứa mắt. Ngoài mắt: nhức đầu suy nhược, đau lưng, hội chứng cảm cúm, đau đầu, ho nhiều, nhiễm ; trùng, buồn nôn, viêm mũi, viêm xoang và rối loạn vị giác.
9. Tương tác với các thuốc khác
Chưa có nghiên cứu tương tác lâm sàng nào của olopatadin được biết.
Các nghiên cứu trên in vitro cho thấy olopatadin không gây ức chế lên những phản ứng trao đổi chất, có liên quan đến những Isozym 1A2, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2El và 3A4 của cytochrome P450. Những kết quả này cho thấy olopatadin dường như không ảnh hưởng đến chuyển hoá của các thuốc khác khi dùng đồng thời.
Các nghiên cứu trên in vitro cho thấy olopatadin không gây ức chế lên những phản ứng trao đổi chất, có liên quan đến những Isozym 1A2, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2El và 3A4 của cytochrome P450. Những kết quả này cho thấy olopatadin dường như không ảnh hưởng đến chuyển hoá của các thuốc khác khi dùng đồng thời.
10. Dược lý
Olopatadin là chất ức chế sự phóng thích histamin từ dưỡng bào và đối kháng khá chọn lọc tại histamin H1 và nhờ đó ức chế lập tức phản ứng dị ứng tuýp 1 trên in vivo và in vitro kể cả ức chế tác động gây ra bởi histamin tại tế bào biểu mô mang kết. Olopatadin không có tác động trên thụ thể alpha-adrenergic, dopamin và muscarinic tuýp 1 và 2.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có số liệu nào về quá liều ở người bởi vô tình hay cố tình uống thuốc vào bụng. Olopatadin gây độc tính cấp trên động vật rất thấp. Nếu vô tình uống cả lọ thuốc vào bụng thì hàm lượng olopatadine hấp thu vào cơ thể cũng chỉ tối đa là 5 mg. Nếu sự hấp thu là 100% thì liều cuối cùng cũng chỉ là 0,5 mg/kg cân nặng đối với trẻ 10 kg.
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần phải được giám sát và xử trí thích hợp.
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần phải được giám sát và xử trí thích hợp.
12. Bảo quản
Bảo quản lọ thuốc được đóng kín ở 30ºC, ở nơi tối.