Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tobidex 5ml
Mỗi lọ thuốc Tobidex 5ml có chứa:
- Tobramycin sulfat tương đương Tobramycin 15mg.
- Dexamethasone Natri phosphat tương đương Dexamethason 3,8mg.
Tá dược vừa đủ 5ml (Tá dược: Acid boric, Natri borat, Nipagin (4 mg), HPMC, EDTA, NaCl, Nước cất pha tiêm).
- Tobramycin sulfat tương đương Tobramycin 15mg.
- Dexamethasone Natri phosphat tương đương Dexamethason 3,8mg.
Tá dược vừa đủ 5ml (Tá dược: Acid boric, Natri borat, Nipagin (4 mg), HPMC, EDTA, NaCl, Nước cất pha tiêm).
2. Công dụng của Tobidex 5ml
Thuốc nhỏ mắt Tobidex được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid, khi có nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt hoặc có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt.
Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc bờ mi, viêm kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và viêm phần trước nhãn cầu khi chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm. Các loại steroid nhỏ mắt cũng được chỉ định sử dụng trong những trường hợp viêm màng bồ đào trước mạn tính và tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bằng nhiệt hoặc do di vật.
Việc sử dụng một thuốc phối hợp có thành phần chống nhiễm khuẩn được chỉ định khi có nguy cơ cao nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt hoặc khi có khả năng hiện diện một số lượng nguy hiểm vi khuẩn ở mắt.
Kháng sinh tobramycin trong thuốc nhỏ mắt Tobidex có khả năng chống lại các vi khuẩn gây bệnh thông thường sau:
Các tụ cầu khuẩn, bao gồm S aureus và S. epidermidis (coagulase dương tinh và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.
Các liên cầu khuẩn, bao gồm một số loại liên cầu ly huyết beta nhóm A, vài chủng không lý giải, và một vài chủng Streptococcus pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterrobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenzae và H. aegyptius, Moraxella lacinata, và Acinetobacter calcoaceticus và một vài loại Neisseria.
Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc bờ mi, viêm kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và viêm phần trước nhãn cầu khi chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm. Các loại steroid nhỏ mắt cũng được chỉ định sử dụng trong những trường hợp viêm màng bồ đào trước mạn tính và tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bằng nhiệt hoặc do di vật.
Việc sử dụng một thuốc phối hợp có thành phần chống nhiễm khuẩn được chỉ định khi có nguy cơ cao nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt hoặc khi có khả năng hiện diện một số lượng nguy hiểm vi khuẩn ở mắt.
Kháng sinh tobramycin trong thuốc nhỏ mắt Tobidex có khả năng chống lại các vi khuẩn gây bệnh thông thường sau:
Các tụ cầu khuẩn, bao gồm S aureus và S. epidermidis (coagulase dương tinh và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.
Các liên cầu khuẩn, bao gồm một số loại liên cầu ly huyết beta nhóm A, vài chủng không lý giải, và một vài chủng Streptococcus pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterrobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenzae và H. aegyptius, Moraxella lacinata, và Acinetobacter calcoaceticus và một vài loại Neisseria.
3. Liều lượng và cách dùng của Tobidex 5ml
Nhỏ mắt 1 - 2 giọt, mỗi 4 - 6 giờ. Trong 24 - 48 giờ đầu có thể tăng liều đến 1 - 2 giọt mỗi 2 giờ.
*Lưu ý:
Không dùng thuốc sau khi mở nắp quá 30 ngày hoặc quá hạn sử dụng. Để tránh nhiễm khuẩn hay làm hư thuốc, tránh sở trên nắp và miệng chai, hoặc để mi mắt chạm vào miệng chai.
Đậy kỹ nắp sau mỗi lần sử dụng.
*Lưu ý:
Không dùng thuốc sau khi mở nắp quá 30 ngày hoặc quá hạn sử dụng. Để tránh nhiễm khuẩn hay làm hư thuốc, tránh sở trên nắp và miệng chai, hoặc để mi mắt chạm vào miệng chai.
Đậy kỹ nắp sau mỗi lần sử dụng.
4. Chống chỉ định khi dùng Tobidex 5ml
- Mẫn cảm với các thành phần của thuốc
- Viêm biểu mô giác mạc do Herpes simplex, Faccina Taricella và các virus khác. Nhiễm Mycobacteria, nấm ở mắt
- Viêm biểu mô giác mạc do Herpes simplex, Faccina Taricella và các virus khác. Nhiễm Mycobacteria, nấm ở mắt
5. Thận trọng khi dùng Tobidex 5ml
Dùng lâu dài corticoid nhỏ mắt có thể dẫn đến tăng nhãn áp/ glôcôm với tổn thương đến các dây thần kinh thị giác, giảm thị lực, khiếm khuyết thị trường và cũng có thể dẫn đến hình thành đục thủy tinh thể dưới bao sau.
Nên kiểm tra nhân áp thường xuyên, đặc biệt đối với những bệnh nhi được cho dùng các sản phẩm có chứa dexamethason, do nguy cơ tăng nhãn áp do steroid có thể cao hơn ở trẻ em dưới 6 tuổi và có thể xảy ra sớm hơn so với đáp ứng tương tự ở người lớn.
Nguy cơ tăng nhãn áp và/hoặc hình thành đục thủy tinh thể do corticoid tăng lên ở những bệnh nhân nguy cơ (ví dụ bệnh tiểu đường).
Sử dụng kéo dài cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng mắt thứ phát. Corticosteroid có thể làm giảm khả năng chống và hỗ trợ việc hình thành các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm và che dấu các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm trùng
Sự nhạy cảm với kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng tại chỗ có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Nếu quá mẫn phát triển trong quá trình sử dụng thuốc này, nên ngưng thuốc
Phản ứng quá mẫn chéo với các aminoglycosid khác có thể xảy ra, và nguy cơ bệnh nhân nhạy cảm với tobramycin dùng tại chỗ có thể nhạy cảm với kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng tại chỗ và/hoặc dùng toàn thân khác cần được xem xét.
Phản ứng có hại nghiêm trọng bao gồm độc thần kinh, độc tính trên tai và thận đã từng xảy ra ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng toàn thân. Cẩn thận trọng khi dùng đồng thời. Nhiễm nấm nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân viêm loét giác mạc dai dẳng. Nếu nhiễm nấm xảy ra, nên ngưng điều trị bằng corticoid.
Dùng lâu dài thuốc kháng sinh như tobramycin có thể dẫn đến phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm, nên tiến hành chế độ điều trị thích hợp.
Corticoid dùng nhỏ mắt có thể làm chậm lành vết thương giác mạc. NSAID tại chỗ cũng được biết đến là làm chậm hoặc trì hoãn việc này. Sử dụng đồng thời các thuốc NSAID và steroid tại chỗ có thể làm trầm trọng thêm vấn đề này.
Trong những bệnh gây mỏng giác mạc hoặc củng mạc, hiện tượng thủng giác mạc được biết là xảy ra với việc sử dụng corticoid tại chỗ.
Đeo kính áp tròng không được khuyến cáo sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng hoặc viêm ở mắt. Nếu bệnh nhân được phép đeo kính áp tròng, họ phải được hướng dẫn để loại bỏ kính áp trước khi dùng Tobidex và chờ ít nhất 15 phút trước khi đeo lại.
Nên kiểm tra nhân áp thường xuyên, đặc biệt đối với những bệnh nhi được cho dùng các sản phẩm có chứa dexamethason, do nguy cơ tăng nhãn áp do steroid có thể cao hơn ở trẻ em dưới 6 tuổi và có thể xảy ra sớm hơn so với đáp ứng tương tự ở người lớn.
Nguy cơ tăng nhãn áp và/hoặc hình thành đục thủy tinh thể do corticoid tăng lên ở những bệnh nhân nguy cơ (ví dụ bệnh tiểu đường).
Sử dụng kéo dài cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng mắt thứ phát. Corticosteroid có thể làm giảm khả năng chống và hỗ trợ việc hình thành các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm và che dấu các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm trùng
Sự nhạy cảm với kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng tại chỗ có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Nếu quá mẫn phát triển trong quá trình sử dụng thuốc này, nên ngưng thuốc
Phản ứng quá mẫn chéo với các aminoglycosid khác có thể xảy ra, và nguy cơ bệnh nhân nhạy cảm với tobramycin dùng tại chỗ có thể nhạy cảm với kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng tại chỗ và/hoặc dùng toàn thân khác cần được xem xét.
Phản ứng có hại nghiêm trọng bao gồm độc thần kinh, độc tính trên tai và thận đã từng xảy ra ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng toàn thân. Cẩn thận trọng khi dùng đồng thời. Nhiễm nấm nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân viêm loét giác mạc dai dẳng. Nếu nhiễm nấm xảy ra, nên ngưng điều trị bằng corticoid.
Dùng lâu dài thuốc kháng sinh như tobramycin có thể dẫn đến phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm, nên tiến hành chế độ điều trị thích hợp.
Corticoid dùng nhỏ mắt có thể làm chậm lành vết thương giác mạc. NSAID tại chỗ cũng được biết đến là làm chậm hoặc trì hoãn việc này. Sử dụng đồng thời các thuốc NSAID và steroid tại chỗ có thể làm trầm trọng thêm vấn đề này.
Trong những bệnh gây mỏng giác mạc hoặc củng mạc, hiện tượng thủng giác mạc được biết là xảy ra với việc sử dụng corticoid tại chỗ.
Đeo kính áp tròng không được khuyến cáo sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng hoặc viêm ở mắt. Nếu bệnh nhân được phép đeo kính áp tròng, họ phải được hướng dẫn để loại bỏ kính áp trước khi dùng Tobidex và chờ ít nhất 15 phút trước khi đeo lại.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai. Do đó dùng thuốc khi thật cần thiết và phải cân nhắc giữa lợi ích với nguy cơ xảy ra đối với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú: Thận trọng khi sử dụng.
Phụ nữ cho con bú: Thận trọng khi sử dụng.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: mắt bị quá mẫn với biểu hiện ngứa và sưng mắt, ban đỏ kết mạc.
Tăng nhãn áp, tổn thương thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể dưới bao sau, chậm lành vết thương. Nhiễm khuẩn mắt thứ phát, nhiễm nấm giác mạc.
Thông báo cho Bác sỹ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng
Tăng nhãn áp, tổn thương thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể dưới bao sau, chậm lành vết thương. Nhiễm khuẩn mắt thứ phát, nhiễm nấm giác mạc.
Thông báo cho Bác sỹ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng
9. Tương tác với các thuốc khác
Nếu sử dụng đồng thời thuốc với các kháng sinh aminoglycosid toàn thân khác cần theo dõi nồng độ kháng sinh trong huyết thanh.
10. Dược lý
TOBIDEX kết hợp giữa kháng sinh và corticoid để chống nhiễm khuẩn và chống viêm tại chỗ cho mắt
Dexamethason có tác dụng chính là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch nhằm làm giảm sưng, viêm và phù nề do các tác nhân gây viêm gây ra.
Tobramycin là kháng sinh nhóm ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S của ribosom. Nghiên cứu invitro, các vi khuẩn còn nhạy cảm với Tobramycin Staphylococcus kể cả chúng đã đề kháng penicillin, bao gồm S.aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính). Streptococcus, bao gồm một số các loài lý huyết beta nhóm A, một số loài không lý huyết, và một số Streptococcus pneumoniae. Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes. Proteus mirabilis, Morganella morgani, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenzae và H aegyptius, Moraxella lacinata và Acinetobacter calcoacencus và một số loài Neisseria. Một số trường hợp vi khuẩn đề kháng với gentamicin vẫn nhạy cảm với tobramycin.
Dexamethason có tác dụng chính là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch nhằm làm giảm sưng, viêm và phù nề do các tác nhân gây viêm gây ra.
Tobramycin là kháng sinh nhóm ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S của ribosom. Nghiên cứu invitro, các vi khuẩn còn nhạy cảm với Tobramycin Staphylococcus kể cả chúng đã đề kháng penicillin, bao gồm S.aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính). Streptococcus, bao gồm một số các loài lý huyết beta nhóm A, một số loài không lý huyết, và một số Streptococcus pneumoniae. Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes. Proteus mirabilis, Morganella morgani, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenzae và H aegyptius, Moraxella lacinata và Acinetobacter calcoacencus và một số loài Neisseria. Một số trường hợp vi khuẩn đề kháng với gentamicin vẫn nhạy cảm với tobramycin.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Các dấu hiệu viêm giác mục với các dấu lấm chấm, ban đỏ, chảy nước mắt, phù và ngứa. Ngưng dùng thuốc khi có các dấu hiệu quá liều và hỏi ý kiến Bác sỹ
12. Bảo quản
Trong lọ kín, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng