Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Cruzz-35
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Risedronat natri ...........35mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thế M101, povidon, crospovidon, natri lauryl sulfat, silicon dioxyd. magnesi stearat, HPMC E6, titan dioxyd, talc, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu, màu brilliant blue, màu black PN.
Risedronat natri ...........35mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thế M101, povidon, crospovidon, natri lauryl sulfat, silicon dioxyd. magnesi stearat, HPMC E6, titan dioxyd, talc, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu, màu brilliant blue, màu black PN.
2. Công dụng của Cruzz-35
Điều trị loãng xương sau mãn kinh, để giảm nguy cơ gãy xương đốt sống. Điều trị loãng xương sau mãn kinh đã thiết lập, để giảm nguy cơ gãy xương hông. Phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Điều trị loãng xương ở nam giới có nguy cơ gãy xương cao.
3. Liều lượng và cách dùng của Cruzz-35
Liều khuyến cáo là 1 viên (35 mg risedronat natri) 1 lần/ tuần. Thuốc nên được dùng vào cùng một ngày mỗi tuần. Cách dùng: Sự hấp thu của risedronat natri bị ảnh hưởng bởi thức ăn, vì vậy để đảm bảo sự hấp thu đầy đủ của thuốc và sử dụng thuốc hiệu quả, bệnh nhân nên dùng thuốc: Uống risedronat natri đầu tiên trong ngày, 30 phút trước khi ăn, uống (thức uống khác không phải là nước) hoặc dùng thuốc khác. - Nên hướng dẫn bệnh nhân nếu quên dùng một liều, risedronat natri nên được dùng khi nhớ ra, sau đó trở lại dùng thuốc một lần một tuần vào ngày thường sử dụng. Không uống 2 viên vào cùng 1 ngày. - Thuốc nên được nuốt nguyên viên, không được ngậm hoặc nhai. Để giúp đưa thuốc đến dạ dày, risedronat natri nên được uống khi ngồi hoặc đứng thẳng với một cốc nước (≥ 120 ml). Bệnh nhân không nên nằm trong 30 phút sau khi uống thuốc. Không ăn, uống (thức uống khác không phải là nước) hoặc dùng thuốc khác ít nhất 30 phút sau khi uống risedronat natri. Sử dụng các chế phẩm bổ sung calci và vitamin D nên được cân nhắc nếu chế độ ăn không đáp ứng đủ. Dùng chế phẩm bổ sung calci, thuốc kháng acid, chế phẩm bổ sung magnesi hoặc thuốc nhuận tràng, và sản phẩm có sắt vào thời điểm khác trong ngày vì các sản phẩm này tác động đến sự hấp thu của risedronat natri. Thời gian điều trị tối ưu của bisphosphonat cho bệnh loãng xương chưa được thiết lập. Sự cần thiết của việc tiếp tục điều trị nên được đánh giá lại định kỳ dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của risedronat trên từng đối tượng bệnh nhân, đặc biệt là sau khi sử dụng thuốc 5 năm hoặc lâu hơn. Đối tượng đặc biệt Trẻ em Risedronat natri không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu thông tin về sự an toàn và hiệu quả. Người lớn tuổi Không cần phải hiệu chỉnh liều vì sinh khả dụng, phân bố và thải trừ ở người lớn tuổi (>60 tuổi) tương tự với đối tượng trẻ. Điều này cũng đúng đối với người sau mãn kinh, rất lớn tuổi, 75 tuổi trở lên. Suy giảm chức năng thận Không cần phải hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Chống chỉ định sử dụng risedronat natri ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin > 30 ml/ phút). Suy giảm chức năng gan Chưa có nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân suy gan về an toàn và hiệu quả của risedronat. Risedronat không chuyển hóa qua gan vì vậy việc hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan thường không cần thiết.
4. Chống chỉ định khi dùng Cruzz-35
Mẫn cảm với risedronat natri hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bất thường ở thực quản làm chậm thời gian làm rỗng thực quản như hẹp thực quản hoặc co thắt thực quản. Không thể đứng hoặc ngồi thẳng trong vòng 30 phút. Hạ calci máu. Phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Suy thận nặng (thanh thải creatinin <30 ml/ phút).
5. Thận trọng khi dùng Cruzz-35
Không sử dụng chung với thuốc có cùng hoạt chất. Thức ăn, nước uống khác không phải là nước và các thuốc có chứa cation đa hóa trị (như calci, magnesi, sắt và nhôm) can thiệp vào quá trình hấp thu bisphosphonat và không nên dùng cùng một thời điểm với risedronat natri. Để có thể đạt được hiệu quả điều trị, cần phải tuân thủ chặt chẽ liều được khuyến cáo. Hiệu quả của bisphosphonat trong điều trị loãng xương sau mãn kinh liên quan đến sự hiện diện của tỉ trọng khoáng xương thấp (BMD T-score ở hông và cột sống thắt lưng < - 2,5 SD) và/ hoặc gãy xương thông thường. Chỉ tuổi cao hoặc các yếu tố nguy cơ lâm sàng của gãy xương là không đủ để khởi đầu điều trị loãng xương với bisphosphonat. Còn rất ít bằng chứng về việc hiệu quả điều trị của bisphosphonat, bao gồm risedronat trên phụ nữ rất lớn tuổi (> 80 tuổi). Bisphosphonat có liên quan đến viêm thực quản, viêm dạ dày, loét thực quản và loét dạ dày tá tràng. Vậy nên cần phải thận trọng khi sử dụng risedronat cho bệnh nhân đang gặp hoặc gần đây gặp phải những vấn đề về thực quản hoặc đường tiêu hóa trên (như chẩn đoán mắc Barret thực quản, khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm loét dạ dày tá tràng). Các tác dụng không mong muốn trên thực quản như viêm thực quản, loét thực quản và ăn mòn thực quản, thường kèm chảy máu và sau đó hiếm gặp là hẹp thực quản hoặc thủng thực quản đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng bisphosphonat đường uống. Trong một số trường hợp, những tác dụng không mong muốn này nặng và cần phải nhập viện. Vì thế nên chú ý đến bất cứ dấu hiệu nào của các triệu chứng điển hình cho tác dụng không mong muốn ở thực quản, và nên nhấn mạnh cho bệnh nhân tầm quan trọng của việc chú ý đến hướng dẫn sử dụng thuốc và cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào của phản ứng ở thực quản có thể có. Nên hướng dẫn bệnh nhân đến các trung tâm y tế vào bất kỳ thời điểm nào nếu thấy có triệu chứng kích ứng thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau ức hoặc xuất hiện/ nặng hơn ợ nóng. Nguy cơ các tác dụng không mong muốn trên thực quản xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân nằm ngay sau khi uống bisphosphonat và/hoặc người không thể uống thuốc với một cốc nước đầy như khuyến cáo, và/ hoặc người tiếp tục sử dụng bisphosphonat đường uống khi đã có những dấu hiệu gợi ý khó chịu thực quản. Vì vậy rất quan trọng là cần đảm bảo hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ và bệnh nhân hiểu rõ hướng dẫn. Ở những bệnh nhân không thể tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc, việc sử dụng risedronat cần được thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế. Hạ calci huyết nên được điều trị trước khi bắt đầu điều trị với risedronat natri. Các tác nhân làm rối loạn chuyển hóa xương và khoáng chất (ví dụ như rối loạn chức năng tuyến cận giáp, thiếu hụt vitamin D) nên được điều trị tại thời điểm bắt đầu điều trị với risedronat natri. Hoại tử xương hàm, chủ yếu liên quan đến việc nhổ răng và/ hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm viêm tủy xương) đã được báo cáo ở bệnh nhân ung thư mà trong phác đồ điều trị có bisphosphonat dùng đường tiêm. Trong đó có nhiều bệnh nhân đang điều trị hóa trị và corticosteroid. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân loãng xương dùng bisphosphonat đường uống. Kiểm tra nha khoa với những phòng ngừa nha khoa thích hợp nên được cân nhắc trước khi điều trị với bisphosphonat ở bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ đồng thời (như ung thư, hóa trị, xạ trị, dùng corticosteroid, vệ sinh răng miệng kém). Trong quá trình điều trị, những bệnh nhân trên nên tránh các biện pháp nha khoa xâm lấn nếu có thể. Ở những bệnh nhân bị hoại tử xương hàm khi điều trị với bisphosphonat, phẫu thuật nha khoa có thể làm tình trạng trầm trọng thêm. Ở những bệnh nhân cần thực hiện các biện pháp nha khoa, chưa có thông tin nào chứng minh việc ngừng sử dụng bisphosphonat có làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không. Nên đánh giá lâm sàng để thiết lập một kế hoạch điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân dựa trên đánh giá lợi ích/ nguy cơ cho từng đối tượng. Hoại tử xương ở ống tai ngoài đã được báo cáo khi sử dụng bisphosphonat, chủ yếu trong trường hợp điều trị thời gian dài. Các yếu tố nguy cơ của hoại tử xương ở ống tai ngoài bao gồm sử dụng steroid và hóa trị và/ hoặc các yếu tố nguy cơ tại chỗ như nhiễm khuẩn hoặc vết thương. Khả năng hoại tử xương ở ống tai ngoài nên được cân nhắc ở bệnh nhân dùng bisphosphonat mà có các triệu chứng ở tại bao gồm nhiễm trùng tại mãn tính. Có những báo cáo về triệu chứng đau xương, khớp và/ hoặc cơ nặng và đôi khi gây mất khả năng vận động ở bệnh nhân dùng bisphosphonat. Thời gian khởi phát các triệu chứng đa dạng từ 1 ngày cho đến nhiều tháng sau khi dùng thuốc. Triệu chứng giảm sau khi ngừng thuốc ở hầu hết bệnh nhân. Một số bệnh nhân tái phát triệu chứng khi được cho dùng lại risedronat hoặc các bisphosphonat khác. Cân nhắc ngừng risedronat nếu có triệu chứng nặng xảy ra. Gãy xương đùi không điển hình Gãy xương đùi không điển hình ở thân xương dài và dưới mấu chuyển đã được báo cáo khi điều trị với bisphosphonat, chủ yếu ở bệnh nhân điều trị loãng xương trong thời gian dài. Sự rạn xương ngang hoặc chéo ngắn có thể xảy ra ở bất cứ điểm nào dọc theo xương đùi từ ngay phía dưới đốt chuyển đến ngay phía trên lồi cầu. Sự rạn xương này xảy ra sau một chấn động nhỏ hoặc không hề có chấn động nào và một vài bệnh nhân cảm thấy đau đùi và háng, có kèm theo hình ảnh gãy xương, vài tuần đến vài tháng trước khi gãy xương đùi hoàn toàn. Sự gãy xương thường xảy ra ở hai bên, vậy nên xương đùi bên còn lại nên được kiểm tra ở bệnh nhân điều trị với bisphosphonat đã bị rạn xương đùi. Sự hồi phục xương gãy kém cũng đã được báo cáo. Nên cân nhắc ngừng sử dụng bisphosphonat trên bệnh nhân nghi ngờ gãy xương đùi không điển hình dựa trên sự đánh giá lợi ích và nguy cơ trên từng bệnh nhân. Trong quá trình điều trị với bisphosphonat nên khuyên bệnh nhân thông báo bất kỳ triệu chứng đau nào ở đùi, hông hoặc háng và bất kỳ bệnh nhân nào có những triệu chứng đau này nên được kiểm tra rạn xương đùi. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút): Không khuyến cáo sử dụng risedronat. Nhóm bisphosphonat được biết là có thể gây ảnh hưởng đến việc sử dụng các thuốc dùng trong chụp hình xương. Chưa có nghiên cứu riêng cho risedronat natri. Điều trị loãng xương cảm ứng glucocorticoid: Trước khi bắt đầu dùng CRUZZ-35 để điều trị và phòng ngừa loãng xương do cảm ứng glucocorticoid, tình trạng hormon steroid sinh dục ở cả nam giới lẫn nữ giới nên được xác định chắc chắn và cân nhắc có sự thay thế phù hợp. Thuốc có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Chưa có thông tin đầy đủ về việc sử dụng risedronat natri trên phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Nguy cơ ở người vẫn chưa rõ. Nghiên cứu trên động vật cho thấy một lượng nhỏ risedronat natri tiết qua sữa mẹ. Risedronat natri không được dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Risedronat natri không có hoặc có tác động không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR =1/100 Thần kinh: Nhức đầu. Tiêu hóa: Táo bón, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy. Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ xương. Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100 Thị giác: Viêm mống mắt. Tiêu hóa: Viêm dạ dày, viêm thực quản, khó nuốt, viêm tá tràng, loét thực quản. Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR <1.000 Tiêu hóa: Viêm lưỡi, hẹp thực quản. Xét nghiệm cận lâm sàng: Xét nghiệm chức năng gan bất thường, có sự giảm nồng độ calci huyết thanh nhẹ, sớm, thoáng qua và không có triệu chứng đã được báo cáo ở một số bệnh nhân. Cơ xương và mô liên kết: Gãy xương đùi bất thường ở dưới mấu chuyển và trên lồi cầu (tác dụng không mong muốn của nhóm bisphosphonat). Rất hiếm gặp, ADR <1/10.000 Hoại tử xương ở ống tai ngoài (tác dụng không mong muốn của nhóm bisphosphonat). Chưa biết tần suất Thị giác: Viêm mống mắt, viêm màng bồ đào. Cơ xương và mô liên kết: Hoại tử xương hàm. Da và mỗ dưới da: Phản ứng quá mẫn của da, bao gồm phù mạch, phát ban, mề đay và nổi bóng nước trên da, một vài trường hợp nặng bao gồm các báo cáo riêng lẻ hội chứng Stevens Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc và viêm mạch quá mẫn, rụng tóc. Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ. Gan - mật: Rối loạn chức năng gan nghiêm trọng. Trong hầu hết trường hợp được báo cáo, bệnh nhân cũng đã điều trị với những sản phẩm khác có khả năng gây rối loạn chức năng gan.
9. Tương tác với các thuốc khác
Chưa có nghiên cứu tương tác chính thức nào được thực hiện. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào với các thuốc khác. Trong nghiên cứu loãng xương giai đoạn III dùng risedronat natri hàng ngày, bệnh nhân sử dụng acid acetyl salicylic và NSAID được báo cáo là 33% và 45%. Trong nghiên cứu giai đoạn III dùng thuốc 1 lần/ tuần ở phụ nữ sau mãn kinh, bệnh nhân sử dụng acid acetyl salicylic và NSAID được báo cáo là 57% và 40%. Trong số các bệnh nhân sử dụng acid acetyl salicylic và NSAID thường xuyên (từ 3 ngày trở lên trong 1 tuần), tỉ lệ các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa trên ở nhóm bệnh nhân điều trị với risedronat natri tương tự như nhóm chứng. Nếu xét thấy thích hợp, có thể dùng risedronat natri đồng thời với việc bổ sung estrogen (chỉ dùng cho phụ nữ). Uống chung risedronat natri với antacid, những thuốc chứa calci, magnesi, sắt và nhôm có thể cản trở sự hấp thu risedronat natri. Những thuốc này nên uống vào một thời điểm khác trong ngày không trùng với lúc uống risedronat natri. Các thuốc kháng histamin H2 và thuốc ức chế bơm proton: Trong nghiên cứu về bệnh loãng xương tỉ lệ bị các tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân dùng risedronat natri với thuốc kháng histamin H2 và thuốc ức chế bơm proton giống với những bệnh nhân dùng risedronat natri mà không dùng thuốc kháng histamin H2 và thuốc ức chế bơm proton. Risedronat natri không được chuyển hóa toàn thân, không gây cảm ứng enzym P450 và ít gắn với protein.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC Mã ATC: M05BA07 Nhóm dược lý: Bisphosphonat Cơ chế tác động Risedronat natri là một pyridinyl bisphosphonat liên kết với hydroxyapatit của xương và ức chế tái hấp thu xương qua trung gian hủy cốt bào. Sự luân chuyển xương được giảm xuống trong khi hoạt động của tạo cốt bào và khoáng hóa xương được bảo tồn. Tác động dược lực Trong nghiên cứu tiền lâm sàng, risedronat natri thể hiện tác dụng ức chế mạnh hủy cốt bào và hoạt động tái hấp thu. Mật độ xương và sức mạnh cơ sinh học của xương tăng phụ thuộc vào liều. Hoạt tính của risedronat natri được xác định bằng cách đo những dấu hiệu sinh hóa của sự luân chuyển xương trong các nghiên cứu lâm sàng và dược lực học. Trong nghiên cứu ở phụ nữ sau mãn kinh, có sự giảm dấu hiệu sinh hóa của sự luân chuyển xương trong vòng 1 tháng và đạt tối đa trong 3 - 6 tháng. DƯỢC ĐỘNG HỌC Hấp thu: Sau khi uống, thuốc được hấp thụ tương đối nhanh (tmax ~ 1 giờ) và không phụ thuộc liều trong khoảng liều được nghiên cứu (liều đơn 2,5 đến 30 mg; liều lặp lại 2,5 đến 5 mg hàng ngày và lên đến 50 mg hàng tuần). Sinh khả dụng trung bình khi uống thuốc viên là 0,63% và giảm đi khi risedronat natri được uống chung với thức ăn. Sinh khả dụng ở nam và nữ tương tự nhau. Phân bố: Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định nồng độ trên người là 6,3 L/ kg. Khoảng 24% lượng thuốc gắn với protein huyết tương. Chuyển hóa: Không có bằng chứng chuyển hóa toàn thân đối với risedronat natri. Thải trừ: Khoảng một nửa liều đã hấp thu được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Độ thanh thải trung bình ở thận là 105 ml/ phút và tổng thanh thải trung bình là 122 ml/ phút, sự khác biệt thanh thải có thể quy cho sự hấp phụ ở xương. Sự thanh thải thận không phụ thuộc nồng độ và có sự tương quan tuyến tính giữa độ thanh thải ở thận và thanh thải creatinin. Thuốc không hấp thu được thải trừ dưới dạng không thay đổi trong phân. Sau khi dùng đường uống, đồ thị nồng độ theo thời gian cho thấy 3 giai đoạn thải trừ với thời gian bán thải cuối là 480 giờ. Đối tượng đặc biệt Trẻ em CRUZZ-35 không được chỉ định cho trẻ em. Giới tính Sinh khả dụng và dược động học giống nhau ở nam giới và nữ giới. Người lớn tuổi Sinh khả dụng và phân bố ở người cao tuổi (60 tuổi trở lên) tương tự như đối tượng trẻ. Không cần hiệu chỉnh liều. Chủng tộc Khác nhau về dược động học giữa các chủng tộc chưa được nghiên cứu. Suy thận Risedronat bài tiết dưới dạng không biến đổi chủ yếu qua thận. So với người có chức năng thận bình thường, độ thanh thải ở thận của risedronat giảm khoảng 70% ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin khoảng 30 mL/ phút. CRUZZ-35 không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 mL/ phút) vì thiếu kinh nghiệm lâm sàng. Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 30 mL/ phút. Suy gan Chưa có nghiên cứu được thực hiện về an toàn và hiệu quả của risedronat ở bệnh nhân suy gan. Risedronat không được chuyển hóa ở chuột, chó và mẫu gan người. Một lượng không đáng kể của thuốc (nhỏ hơn 0,1% liều tiêm tĩnh mạch) bài tiết trong mật của chuột. Vì vậy thường không cần phải hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. Tương tác thuốc Không có tương tác thuốc - thuốc cụ thể nào được nghiên cứu. Risedronat không được chuyển hóa và không cảm ứng hay ức chế enzym chuyển hóa thuốc ở ty lạp thể ở gan (cytochrom P450). Người sử dụng acid acetyl salicyclic/ NSAID những người dùng acid acetyl salicyclic thường xuyên (3 ngày hoặc nhiều hơn mỗi tuần), tỉ lệ biến chứng đường tiêu hóa trên ở bệnh nhân điều trị với risedronat natri tương tự như ở nhóm chứng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Hiện không có thông tin đặc biệt gì về điều trị quá liều cấp tính với risedronat natri. Sau khi uống quá liều trầm trọng có thể thấy giảm calci huyết thanh. Các dấu hiệu và triệu chứng của hạ calci máu cũng có thể xảy ra trên một số bệnh nhân này. Nên uống sữa hoặc các thuốc kháng acid có chứa magnesi, calci hoặc nhôm để kết gắn với risedronat natri và giảm sự hấp thu thuốc. Trong trường hợp quá liều trầm trọng, có thể phải rửa dạ dày để loại bỏ thuốc chưa được hấp thu. Sử dụng các phương pháp điều trị hạ calci huyết chuẩn, bao gồm dùng calci tiêm tĩnh mạch, để phục hồi lượng ion calci sinh lý và giảm dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết.
12. Bảo quản
Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, và ngoài tầm với của trẻ em.