Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Pidocar
Clopidogrel 75 mg (dưới dạng Clopidogrel bisulfat)
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Pidocar
Phòng xơ vữa khối huyết:
- Sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ do thiếu máu cục bộ, bệnh lý động mạch ngoại biên.
- Điều trị hội chứng mạch vành cấp ( đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên, nhồi máu cơ tim có ST chênh lên).
- Điều trị hội chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính: Clopidogrel được khuyến cáo sử dụng như một thuốc chống kết tập tiểu cầu thay thế hoặc kết hợp với aspirin trong điều trị huyết khối ở bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành sử dụng tĩnh mạch hiến ghép nối.
- Phối hợp với aspirin để dự phòng tái hẹp mạch sau can thiệp mạch qua da và đặt stent mạch vành.
- Clopidogrel có thể được lựa chọn trong liệu pháp kháng tiểu khuẩn ở bệnh nhân thay van tim nhân tạo mà không thể dùng aspirin hoặc dùng aspirin nhưng có biến chứng huyết khối.
- Phòng ngừa xơ vữa và thuyên tắc huyết khối trong rung nhĩ: Ở người lớn bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy hiểm biến cố tim mạch, không thích hợp điều trị bằng thuốc kháng Vitamin K và những người có nguy cơ chảy máu thấp, Clopidogrel được chỉ định kết hợp với aspirin để phòng ngừa xơ vữa và thuyên tắc huyết khối bao gồm cả đột quỵ.
- Sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ do thiếu máu cục bộ, bệnh lý động mạch ngoại biên.
- Điều trị hội chứng mạch vành cấp ( đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên, nhồi máu cơ tim có ST chênh lên).
- Điều trị hội chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính: Clopidogrel được khuyến cáo sử dụng như một thuốc chống kết tập tiểu cầu thay thế hoặc kết hợp với aspirin trong điều trị huyết khối ở bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành sử dụng tĩnh mạch hiến ghép nối.
- Phối hợp với aspirin để dự phòng tái hẹp mạch sau can thiệp mạch qua da và đặt stent mạch vành.
- Clopidogrel có thể được lựa chọn trong liệu pháp kháng tiểu khuẩn ở bệnh nhân thay van tim nhân tạo mà không thể dùng aspirin hoặc dùng aspirin nhưng có biến chứng huyết khối.
- Phòng ngừa xơ vữa và thuyên tắc huyết khối trong rung nhĩ: Ở người lớn bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy hiểm biến cố tim mạch, không thích hợp điều trị bằng thuốc kháng Vitamin K và những người có nguy cơ chảy máu thấp, Clopidogrel được chỉ định kết hợp với aspirin để phòng ngừa xơ vữa và thuyên tắc huyết khối bao gồm cả đột quỵ.
3. Liều lượng và cách dùng của Pidocar
Cách dùng
Thuốc sử dụng đường uống, nên uống tại cùng một thời điểm mỗi ngày, có hoặc không có thức ăn.
Liều dùng
- Liều hàng ngày ở người lớn là 75 mg/ngày.
- Sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh lý động mạch ngoại biên: 75mg/ngày, uống 1 lần.
Hội chứng mạch vành cấp:
- Đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lênh: Nếu bệnh nhân được lựa chọn can thiệp mạch vành qua da, liều nạp ban đầu là 300mg trước khi can thiệp ít nhất 2 giờ, sau đó 75 mg/ngày (phối hợp với 75-325 mg aspirin/ngày). Nếu bệnh nhân không thể dùng aspirin thì dùng liều đầu tiên Clopidogrel 300-600 mg trước khi can thiệp ít nhất 24 giờ, sau đó 75 mg/ngày, kéo dài ít nhất 12 tháng.
- Nhồi máu cơ tim có ST chênh lênh: Nếu bệnh nhân điều trị bảo tồn thì uống Clopidogrel 75mg/ngày (phối hợp với aspirin 75 - 162mg/ngày). Thời gian điều trị < 28 ngày thường là cho đến khi ra viện. Có thể dùng 1 liều đầu tiên 300 - 600mg/ngày nếu bệnh nhân có chỉnh định can thiệp mạch vành. Sau khi can thiệp mạch vành bệnh nhân tiếp tục uống 75mg/ngày kéo dài ít nhất 12 tháng.
- Đặt stent mạch vành ở bệnh nhân không có nguy cơ chảy máu cao hoặc có vấn đề về dung nạp Clopidogrel: Thời gian điều trị lý tưởng là 12 tháng sau đặt stent giải phóng thuốc chậm, liều điều trị hàng ngày. Thời gian điều trị tối thiểu là 1 tháng nếu đặt stent kim loại trần, 3 tháng với đặt stent giải phóng sirolimus và 6 tháng nếu đặt stent giải phóng paclitaxel. Nếu ngừng điều trị sớm có thể dẫn tới huyết khối trong stent và nhồi máu cơ tim.
Ở những bệnh nhân bị rung nhĩ, Clopidogrel thì liều duy nhất 75 mg mỗi ngày (kết hợp với aspirin 75-100 mg).
- Người cao tuổi: Hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi là không cần thiết.
- Trẻ em: Clopidogrel không nên sử dụng cho trẻ em vì hiệu quả chưa được chứng minh.
- Suy thận: Kinh nghiệm điều trị ở những bệnh nhân suy thận còn hạn chế.
- Suy gan: Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở những bệnh nhân có bệnh gan trung bình, những người có thể có xuất huyết nội tạng.
Thuốc sử dụng đường uống, nên uống tại cùng một thời điểm mỗi ngày, có hoặc không có thức ăn.
Liều dùng
- Liều hàng ngày ở người lớn là 75 mg/ngày.
- Sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh lý động mạch ngoại biên: 75mg/ngày, uống 1 lần.
Hội chứng mạch vành cấp:
- Đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lênh: Nếu bệnh nhân được lựa chọn can thiệp mạch vành qua da, liều nạp ban đầu là 300mg trước khi can thiệp ít nhất 2 giờ, sau đó 75 mg/ngày (phối hợp với 75-325 mg aspirin/ngày). Nếu bệnh nhân không thể dùng aspirin thì dùng liều đầu tiên Clopidogrel 300-600 mg trước khi can thiệp ít nhất 24 giờ, sau đó 75 mg/ngày, kéo dài ít nhất 12 tháng.
- Nhồi máu cơ tim có ST chênh lênh: Nếu bệnh nhân điều trị bảo tồn thì uống Clopidogrel 75mg/ngày (phối hợp với aspirin 75 - 162mg/ngày). Thời gian điều trị < 28 ngày thường là cho đến khi ra viện. Có thể dùng 1 liều đầu tiên 300 - 600mg/ngày nếu bệnh nhân có chỉnh định can thiệp mạch vành. Sau khi can thiệp mạch vành bệnh nhân tiếp tục uống 75mg/ngày kéo dài ít nhất 12 tháng.
- Đặt stent mạch vành ở bệnh nhân không có nguy cơ chảy máu cao hoặc có vấn đề về dung nạp Clopidogrel: Thời gian điều trị lý tưởng là 12 tháng sau đặt stent giải phóng thuốc chậm, liều điều trị hàng ngày. Thời gian điều trị tối thiểu là 1 tháng nếu đặt stent kim loại trần, 3 tháng với đặt stent giải phóng sirolimus và 6 tháng nếu đặt stent giải phóng paclitaxel. Nếu ngừng điều trị sớm có thể dẫn tới huyết khối trong stent và nhồi máu cơ tim.
Ở những bệnh nhân bị rung nhĩ, Clopidogrel thì liều duy nhất 75 mg mỗi ngày (kết hợp với aspirin 75-100 mg).
- Người cao tuổi: Hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi là không cần thiết.
- Trẻ em: Clopidogrel không nên sử dụng cho trẻ em vì hiệu quả chưa được chứng minh.
- Suy thận: Kinh nghiệm điều trị ở những bệnh nhân suy thận còn hạn chế.
- Suy gan: Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở những bệnh nhân có bệnh gan trung bình, những người có thể có xuất huyết nội tạng.
4. Chống chỉ định khi dùng Pidocar
- Quá mẫn với Clopidogrel hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng.
- Biểu hiện bệnh lý đang chảy máu như loét dạ dày - tá tràng, xuất huyết sọ não.
- Suy gan nặng.
- Biểu hiện bệnh lý đang chảy máu như loét dạ dày - tá tràng, xuất huyết sọ não.
5. Thận trọng khi dùng Pidocar
Xuất huyết và rối loạn hóa học:
- Do nguy cơ xuất huyết hoặc các phản ứng huyết học bất lợi, cần xác định số lượng tế bào máu và các xét nghiệm phù hợp khác kịp thời bất cứ khi nào có triệu chứng lâm sàng gợi ý xuất huyết xảy ra trong quá trình điều trị. Cũng như những thuốc chống kết tập tiểu cầu khác, Clopidogrel nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc tình trạng bệnh lý khác và ở những bệnh nhân được điều trị với ASA, heparin, chất ức chế glycopro-tein IIb/IIIa hoặc thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), bao gồm thuốc ức chế cyclooxygenase-2, hoặc thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI). Bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận bất kỳ dấu hiệu chảy máu bao gồm chảy máu bên trong, đặc biệt là trong những tuần đầu điều trị và sau thủ tục xâm lấn tim hoặc phẫu thuật, Việc dùng đồng thời với thuốc chống đông đường uống không được khuyến cáo vì nó có thể làm tăng cường độ chảy máu.
- Nếu một bệnh nhân trải qua phẫu thuật, Clopidogrel nên ngưng trong 7 ngày trước khi phẫu thuật. Cần thông báo cho bệnh nhân biết họ dễ bị bầm tím và chảy máu, thời gian chảy máu kéo dài trong thời gian điều trị bằng Clopidogrel. Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ rằng họ đang sử dụng Clopidogrel trước khi họ phải phẫu thuật hay dùng thuốc thuốc khác. Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có xu hướng tổn thương với xu hướng chảy máu (đặc biệt tiêu hóa và nội nhãn).
Xuất huyết giảm tiểu cầu (trong vòng 2 tuần điều trị đầu tiên) đã xảy ra ở một số trường hợp dẫn tới tử vong, trong trường hợp xảy ra xuất huyết giảm tiểu cầu cần thay huyết tương cấp cứu.
- Ở những bệnh nhân có tiền sử cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ, có nguy cơ tái phát cơn thiếu máu cục bộ nếu kết hợp điều trị bằng aspirin phối hợp với clopidogrel tăng hiệu quả so với dùng Clopidogrel đơn thuần mà còn tăng nguy cơ chảy máu lớn.
- Nguy cơ chảy máu tiêu hóa tăng khi sử dụng Clopidogrel, do đó cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tổn thương đường tiêu hóa xu hướng chảy máu như bị loét. Trong thời gian điều trị bằng Clopidogrel cũng cần thận trọng khi sử dụng các thuốc khác có nguy cơ gây loét đường tiêu hóa.
Cytochrom P450 2C19 (CYP219)
- Di truyền: Ở những bệnh nhân nghèo enzym chuyển hoá CYP2C19, ở liều khuyến cáo Clopidogrel ít chuyển hóa thành chất có hoạt tính hơn và giảm tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Xét nghiệm để xác định kiểu gen CYP2C19 của bệnh nhân.
- Clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính một phần bởi CYP2C19, sử dụng các thuốc ức chế hoạt động của enzym này có thể dẫn tới giảm nồng độ của các chất chuyển hóa hoạt tính của Clopidogrel. Sự liên quan lâm sàng của tương tác này là không chắc chắn. Để đề phòng không khuyến cáo sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP2C19 mạnh hoặc trung bình với Clopidogrel.
Phản ứng chéo giữa các thienopyridine:
- Bệnh nhân cần được đánh giá về tiền sử quá mẫn với thienopyridine (như clopidogrel, ticlopidine, prasugrel) từ khi có phản ứng chéo giữa các thienopyridine được báo cáo. Thienopyridine có thể gây ra phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng như phát ban, phù mạch hoặc phản ứng huyết học chéo như giảm tiểu cầu và bạch cầu trung tính. Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phản ứng huyết học với một thienopyridine có thể làm tăng nguy cơ phản ứng với một thienopyridine khác. Khuyến cáo theo dõi các dấu hiệu quá mẫn ở bệnh nhân dị ứng với thienopyridine.
Suy thận:
Kinh nghiệm điều trị với clopidogrel ở những bệnh nhân suy thận còn hạn chế. Vì vậy clopidogrel nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Suy gan:
- Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở những bệnh nhân có bệnh gan trung bình, những người có thể có chảy máu nội tạng.
- Clopidogrel nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Cảnh báo tá dược:
- Thuốc này có chứa hydrogenated costor oil có thể gây đau bụng và tiêu chảy.
- Tá dược có chứa màu đỏ erythrosin, có nguy cơ gây phản ứng dị ứng.
- Do nguy cơ xuất huyết hoặc các phản ứng huyết học bất lợi, cần xác định số lượng tế bào máu và các xét nghiệm phù hợp khác kịp thời bất cứ khi nào có triệu chứng lâm sàng gợi ý xuất huyết xảy ra trong quá trình điều trị. Cũng như những thuốc chống kết tập tiểu cầu khác, Clopidogrel nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc tình trạng bệnh lý khác và ở những bệnh nhân được điều trị với ASA, heparin, chất ức chế glycopro-tein IIb/IIIa hoặc thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), bao gồm thuốc ức chế cyclooxygenase-2, hoặc thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI). Bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận bất kỳ dấu hiệu chảy máu bao gồm chảy máu bên trong, đặc biệt là trong những tuần đầu điều trị và sau thủ tục xâm lấn tim hoặc phẫu thuật, Việc dùng đồng thời với thuốc chống đông đường uống không được khuyến cáo vì nó có thể làm tăng cường độ chảy máu.
- Nếu một bệnh nhân trải qua phẫu thuật, Clopidogrel nên ngưng trong 7 ngày trước khi phẫu thuật. Cần thông báo cho bệnh nhân biết họ dễ bị bầm tím và chảy máu, thời gian chảy máu kéo dài trong thời gian điều trị bằng Clopidogrel. Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ rằng họ đang sử dụng Clopidogrel trước khi họ phải phẫu thuật hay dùng thuốc thuốc khác. Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có xu hướng tổn thương với xu hướng chảy máu (đặc biệt tiêu hóa và nội nhãn).
Xuất huyết giảm tiểu cầu (trong vòng 2 tuần điều trị đầu tiên) đã xảy ra ở một số trường hợp dẫn tới tử vong, trong trường hợp xảy ra xuất huyết giảm tiểu cầu cần thay huyết tương cấp cứu.
- Ở những bệnh nhân có tiền sử cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ, có nguy cơ tái phát cơn thiếu máu cục bộ nếu kết hợp điều trị bằng aspirin phối hợp với clopidogrel tăng hiệu quả so với dùng Clopidogrel đơn thuần mà còn tăng nguy cơ chảy máu lớn.
- Nguy cơ chảy máu tiêu hóa tăng khi sử dụng Clopidogrel, do đó cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tổn thương đường tiêu hóa xu hướng chảy máu như bị loét. Trong thời gian điều trị bằng Clopidogrel cũng cần thận trọng khi sử dụng các thuốc khác có nguy cơ gây loét đường tiêu hóa.
Cytochrom P450 2C19 (CYP219)
- Di truyền: Ở những bệnh nhân nghèo enzym chuyển hoá CYP2C19, ở liều khuyến cáo Clopidogrel ít chuyển hóa thành chất có hoạt tính hơn và giảm tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Xét nghiệm để xác định kiểu gen CYP2C19 của bệnh nhân.
- Clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính một phần bởi CYP2C19, sử dụng các thuốc ức chế hoạt động của enzym này có thể dẫn tới giảm nồng độ của các chất chuyển hóa hoạt tính của Clopidogrel. Sự liên quan lâm sàng của tương tác này là không chắc chắn. Để đề phòng không khuyến cáo sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP2C19 mạnh hoặc trung bình với Clopidogrel.
Phản ứng chéo giữa các thienopyridine:
- Bệnh nhân cần được đánh giá về tiền sử quá mẫn với thienopyridine (như clopidogrel, ticlopidine, prasugrel) từ khi có phản ứng chéo giữa các thienopyridine được báo cáo. Thienopyridine có thể gây ra phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng như phát ban, phù mạch hoặc phản ứng huyết học chéo như giảm tiểu cầu và bạch cầu trung tính. Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phản ứng huyết học với một thienopyridine có thể làm tăng nguy cơ phản ứng với một thienopyridine khác. Khuyến cáo theo dõi các dấu hiệu quá mẫn ở bệnh nhân dị ứng với thienopyridine.
Suy thận:
Kinh nghiệm điều trị với clopidogrel ở những bệnh nhân suy thận còn hạn chế. Vì vậy clopidogrel nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Suy gan:
- Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở những bệnh nhân có bệnh gan trung bình, những người có thể có chảy máu nội tạng.
- Clopidogrel nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Cảnh báo tá dược:
- Thuốc này có chứa hydrogenated costor oil có thể gây đau bụng và tiêu chảy.
- Tá dược có chứa màu đỏ erythrosin, có nguy cơ gây phản ứng dị ứng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Độ an toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai chưa được nghiên cứu, tuy nhiên không nên sử dụng clopidogrel cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Thực nghiệm trên động vật cho thấy clopidogrel và chất chuyển hóa được bài tiết qua sữa. Cho đến nay, chưa có thông tin cho thấy clopidogrel có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó cần cân nhắc việc ngừng cho con bú khi dùng thuốc hoặc ngừng clopidogrel tùy thuộc vào mức độ cần phải sử dụng thuốc ở người mẹ cho con bú.
Độ an toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai chưa được nghiên cứu, tuy nhiên không nên sử dụng clopidogrel cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Thực nghiệm trên động vật cho thấy clopidogrel và chất chuyển hóa được bài tiết qua sữa. Cho đến nay, chưa có thông tin cho thấy clopidogrel có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó cần cân nhắc việc ngừng cho con bú khi dùng thuốc hoặc ngừng clopidogrel tùy thuộc vào mức độ cần phải sử dụng thuốc ở người mẹ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/10:
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa acid.
Mạch máu: Tụ cầu (bầm dưới da).
Hô hấp: Chảy máu cam.
Hệ tiêu hóa: Xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.
Da và mô dưới da: Bầm tím.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Thần kinh trung ương: Xuất huyết nội sọ (một số trường hợp đã được báo cáo gây tử vong), nhức đầu, dị cảm, chóng mặt.
Mắt: Chảy máu mắt (võng mạc, kết mạc).
Hệ tiêu hóa: Loét dạ dày-tá tràng, viêm loét dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.
Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, chảy máu.
Thận và hệ tiết niệu: Tiểu ra máu.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000:
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng.
Thính giác và tiền đình: Chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: Xuất huyết sau phúc mạc.
Rất hiếm gặp, ADR < 10000:
Máu và hệ bạch huyết; Xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu, giảm tiểu cầu nặng, thiếu máu.
Hệ miễn dịch: Bệnh huyết thanh, phản ứng quá mẫn, phản ứng quá mẫn chéo nhóm thienopyridine (như ticlopidine, prasugrel).
Tâm thần: Ảo giác, lú lẫn.
Mạch máu: Xuất huyết nghiêm trọng, xuất huyết vết thương, hạ huyết áp, phù mạch.
Hô hấp: Chảy máu đường hô hấp (xuất huyết phổi), co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, viêm phổi, tăng bạch cầu ưa acid.
Hệ tiêu hóa: Xuất huyết sau phúc mạc và xuất huyết tiêu hóa gây tử vong, viêm tụy, viêm đại tràng, viêm miệng.
Gan; Suy gan cấp tính, viêm gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Da và mô dưới da: Viêm da bóng nước (hoại tử biểu bì, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban), phù mạch, phát ban, nổi mề đay, eczema.
Thận và hệ tiết niệu: Viêm cầu thận, tăng creatinin huyết.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa acid.
Mạch máu: Tụ cầu (bầm dưới da).
Hô hấp: Chảy máu cam.
Hệ tiêu hóa: Xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.
Da và mô dưới da: Bầm tím.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Thần kinh trung ương: Xuất huyết nội sọ (một số trường hợp đã được báo cáo gây tử vong), nhức đầu, dị cảm, chóng mặt.
Mắt: Chảy máu mắt (võng mạc, kết mạc).
Hệ tiêu hóa: Loét dạ dày-tá tràng, viêm loét dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.
Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, chảy máu.
Thận và hệ tiết niệu: Tiểu ra máu.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000:
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng.
Thính giác và tiền đình: Chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: Xuất huyết sau phúc mạc.
Rất hiếm gặp, ADR < 10000:
Máu và hệ bạch huyết; Xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu, giảm tiểu cầu nặng, thiếu máu.
Hệ miễn dịch: Bệnh huyết thanh, phản ứng quá mẫn, phản ứng quá mẫn chéo nhóm thienopyridine (như ticlopidine, prasugrel).
Tâm thần: Ảo giác, lú lẫn.
Mạch máu: Xuất huyết nghiêm trọng, xuất huyết vết thương, hạ huyết áp, phù mạch.
Hô hấp: Chảy máu đường hô hấp (xuất huyết phổi), co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, viêm phổi, tăng bạch cầu ưa acid.
Hệ tiêu hóa: Xuất huyết sau phúc mạc và xuất huyết tiêu hóa gây tử vong, viêm tụy, viêm đại tràng, viêm miệng.
Gan; Suy gan cấp tính, viêm gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Da và mô dưới da: Viêm da bóng nước (hoại tử biểu bì, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban), phù mạch, phát ban, nổi mề đay, eczema.
Thận và hệ tiết niệu: Viêm cầu thận, tăng creatinin huyết.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc chống đông đường uống: Sử dụng đồng thời clopidogrel với thuốc chống đông máu không được khuyến cáo vì có thể làm tăng cường độ chảy máu. Mặc dù sử dụng clopidogrel 75 mg/ngày không làm thay đổi dược động học của S-warfarin hoặc chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân được điều trị bằng warfarin dài hạn, việc dùng đồng thời clopidogrel với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu vì tác dụng độc lập đến hiện tượng đông máu.
- Thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa: Clopidogrel nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân dùng thời thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa.
- Acetylsalicylic acid (ASA): ASA không làm sự thay đổi ức chế của clopidogrel qua trung gian ADP gây kết tập tiểu cầu, nhưng clopidogrel làm cho ASA có khả năng tác động trên collagen gây kết tập tiểu cầu. Tuy nhiên dùng đồng thời ASA 500 mg x 2 lần/ngày trong một ngày không làm tăng đáng kể việc kéo dài thời gian chảy máu gây ra bởi clopidogrel. Tương tác dược động học giữa clopidogrel với acid acetylsalicylic có thể xảy ra, dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng đồng thời. Tuy nhiên, clopidogrel và ASA được sử dụng đồng thời đến 1 năm.
- Heparin: Trong một nghiên cứu lâm sàng tiến hành ở người khỏe mạnh, không cần thay đổi liều heparin hoặc làm thay đổi tác dụng của heparin trên đông máu. Sử dụng đồng thời với heparin không ảnh hưởng đến sự ức chế kết tập tiểu cầu gây ra bởi clopidogrel. Tương tác dược động học giữa clopidogrel và heparin có thể xảy ra, dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng đồng thời clopidogrel và heparin.
Tương kỵ:
- Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
- Thuốc ly giải huyết khối: Độ an toàn khi sử dụng đồng thời clopidogrel, thuốc ly giải huyết khối fibrin hoặc non-fibrin và heparin được đánh gái ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính. Tỷ lệ chảy máu đáng kể trên lâm sàng quan sát thấy tương tự như sử dụng thuốc ly giải huyết khối và heparin phối hợp với ASA.
- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs):Trong một nghiên cứu lâm sàng tiến hành ở người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời clopidogrel và naproxen tăng mất máu đường tiêu hóa. Tuy nhiên, do thiếu các nghiên cứu tương tác với các NSAID khác, hiện nay chưa rõ có làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa với tất cả NSAID. Do đó, các thuốc NSAID bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 và clopidogrel nên được sử dụng thận trọng.
- SSRIs: SSRI ảnh hưởng đến sự hoạt hóa tiểu cầu và tăng nguy cơ chảy máu, sử dụng đồng thời SSRI với clopidogrel nên được sử dụng một cách thận trọng.
- Điều trị đồng thời khác: Clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính một phần CYP2C19, sử dụng các thuốc ức chế hoạt động của enzym này có thể dẫn tới giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel. Sự liên quan lâm sàng của tương tác không chắc chắn. để đề phòng không khuyến cáo sử dụng đồng các chất ức chế CYP2C19 mạnh hoặc trung bình với clopidogrel. Các thuốc ức chế CYP2C19 mạnh hoặc trung bình bao gồm, ví dụ, omeprazole và esomeprazole, fluoxetine, fluvoxamine, moclobemide, voriconazole, fluconazole, ticlopidine, carbamazepine và efavirenz.
- Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Omeprazole 80 mg mỗi ngày 1 lần dùng cùng lúc với clopidogrel hoặc trung vòng 12 giờ giữa 2 lần dùng thuốc sẽ làm giảm tiếp xúc của các chất chuyển hóa có hoạt tính bằng 45% ( liều nạp) và 20% (liều duy trì). điều này dẫn đến giảm ức chế kết tập tiểu cầu 39% (liều nạp), và 21% (liều duy trì). Esomeprazole cũng có tương tác tương tự với clopidogrel.
- Dữ liệu từ cả 2 nghiên cứu quan sát và lâm sàng không đồng nhất tương tác dược động học (PK)/dược lực học (PD) về biến cố tim mạch đã được báo cáo. Để đề phòng, sử dụng đồng thời với omeprazole và esomeprazole không được khuyến cáo.
- Giảm tiếp xúc của các chất chuyển hóa ít rõ rệt hơn đã được quan sát với pantopra-zole hoặc lansoprazole. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính giảm 20% (liều nạp) và giảm 14% (liều duy trì) khi điều trị đồng thời pantoprazole 80 mg mỗi ngày một lần. Điều này càng dẫn đến giảm ức chế kết tập tiểu cầu tương ứng 15% và 11%, Những kết quả này cho thấy clopidogrel có thể sử dụng đồng thời với pantoprazole. Không có bằng chứng cho thấy các sản phẩm thuốc khác làm giảm acid dạ dày như thuốc chẹn thụ thể histamin H2 hoặc thuốc kháng acid ngăn cản hoạt động kháng tiểu cầu của clopidogrel.
- Thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa: Clopidogrel nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân dùng thời thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa.
- Acetylsalicylic acid (ASA): ASA không làm sự thay đổi ức chế của clopidogrel qua trung gian ADP gây kết tập tiểu cầu, nhưng clopidogrel làm cho ASA có khả năng tác động trên collagen gây kết tập tiểu cầu. Tuy nhiên dùng đồng thời ASA 500 mg x 2 lần/ngày trong một ngày không làm tăng đáng kể việc kéo dài thời gian chảy máu gây ra bởi clopidogrel. Tương tác dược động học giữa clopidogrel với acid acetylsalicylic có thể xảy ra, dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng đồng thời. Tuy nhiên, clopidogrel và ASA được sử dụng đồng thời đến 1 năm.
- Heparin: Trong một nghiên cứu lâm sàng tiến hành ở người khỏe mạnh, không cần thay đổi liều heparin hoặc làm thay đổi tác dụng của heparin trên đông máu. Sử dụng đồng thời với heparin không ảnh hưởng đến sự ức chế kết tập tiểu cầu gây ra bởi clopidogrel. Tương tác dược động học giữa clopidogrel và heparin có thể xảy ra, dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng đồng thời clopidogrel và heparin.
Tương kỵ:
- Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
- Thuốc ly giải huyết khối: Độ an toàn khi sử dụng đồng thời clopidogrel, thuốc ly giải huyết khối fibrin hoặc non-fibrin và heparin được đánh gái ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính. Tỷ lệ chảy máu đáng kể trên lâm sàng quan sát thấy tương tự như sử dụng thuốc ly giải huyết khối và heparin phối hợp với ASA.
- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs):Trong một nghiên cứu lâm sàng tiến hành ở người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời clopidogrel và naproxen tăng mất máu đường tiêu hóa. Tuy nhiên, do thiếu các nghiên cứu tương tác với các NSAID khác, hiện nay chưa rõ có làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa với tất cả NSAID. Do đó, các thuốc NSAID bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 và clopidogrel nên được sử dụng thận trọng.
- SSRIs: SSRI ảnh hưởng đến sự hoạt hóa tiểu cầu và tăng nguy cơ chảy máu, sử dụng đồng thời SSRI với clopidogrel nên được sử dụng một cách thận trọng.
- Điều trị đồng thời khác: Clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính một phần CYP2C19, sử dụng các thuốc ức chế hoạt động của enzym này có thể dẫn tới giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel. Sự liên quan lâm sàng của tương tác không chắc chắn. để đề phòng không khuyến cáo sử dụng đồng các chất ức chế CYP2C19 mạnh hoặc trung bình với clopidogrel. Các thuốc ức chế CYP2C19 mạnh hoặc trung bình bao gồm, ví dụ, omeprazole và esomeprazole, fluoxetine, fluvoxamine, moclobemide, voriconazole, fluconazole, ticlopidine, carbamazepine và efavirenz.
- Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Omeprazole 80 mg mỗi ngày 1 lần dùng cùng lúc với clopidogrel hoặc trung vòng 12 giờ giữa 2 lần dùng thuốc sẽ làm giảm tiếp xúc của các chất chuyển hóa có hoạt tính bằng 45% ( liều nạp) và 20% (liều duy trì). điều này dẫn đến giảm ức chế kết tập tiểu cầu 39% (liều nạp), và 21% (liều duy trì). Esomeprazole cũng có tương tác tương tự với clopidogrel.
- Dữ liệu từ cả 2 nghiên cứu quan sát và lâm sàng không đồng nhất tương tác dược động học (PK)/dược lực học (PD) về biến cố tim mạch đã được báo cáo. Để đề phòng, sử dụng đồng thời với omeprazole và esomeprazole không được khuyến cáo.
- Giảm tiếp xúc của các chất chuyển hóa ít rõ rệt hơn đã được quan sát với pantopra-zole hoặc lansoprazole. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính giảm 20% (liều nạp) và giảm 14% (liều duy trì) khi điều trị đồng thời pantoprazole 80 mg mỗi ngày một lần. Điều này càng dẫn đến giảm ức chế kết tập tiểu cầu tương ứng 15% và 11%, Những kết quả này cho thấy clopidogrel có thể sử dụng đồng thời với pantoprazole. Không có bằng chứng cho thấy các sản phẩm thuốc khác làm giảm acid dạ dày như thuốc chẹn thụ thể histamin H2 hoặc thuốc kháng acid ngăn cản hoạt động kháng tiểu cầu của clopidogrel.
10. Dược lý
Clopidogrel là một tiền chất, một trong những chất chuyển hóa của nó là chất ức chế sự kết tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được các enzym CYP450 chuyển hóa để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế sự kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của Clopidogrel ức chế chọn lọc việc gắn của adenosin diphosphat (ADP) với thụ thể P2Yi2 của tiểu cầu, và qua đó ức chế hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/llla qua trung gian ADP, do đó ức chế sự kết tập tiểu cầu.
Do sự gắn kết không thể đảo ngược được, những tiểu cầu này bị ảnh hưởng trong cả quãng đời còn lại của chúng (khoảng 7 - 10 ngày) và sự hồi phục chức năng tiểu cầu bình thường xảy ra với tốc độ phù hợp với sự chu chuyển tiểu cầu. Sự kết tập tiểu cầu do các chất chủ vận không phải ADP gây ra cũng bị ức chế bởi tác dụng chẹn sự khuếch đại quá trình hoạt hóa tiểu cầu từ sự phóng thích ADP.
Do chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các enzym CYP450, mà một số trong đó có tính đã hình hoặc là đối tượng bị ức chế bởi các thuốc khác, nên không phải bệnh nhân nào cũng đạt được sự ức chế tiểu cầu đầy đủ.
Hiệu quả dược lực học
Liều lặp lại 75 mg mỗi ngày làm ức chế đáng kể sự kết tập tiểu cầu do ADP từ ngày đầu tiên; sự ức chế này ngày càng tăng và đạt trạng thái ổn định trong khoảng ngày 3 đến ngày 7. Ở trạng thái ổn định, mức ức chế trung bình với liều 75 mg mỗi ngày trong khoảng 40% và 60%. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần dần trở về giá trị cơ bản, thông thường trong vòng 5 ngày sau khi ngừng điều trị.
Do sự gắn kết không thể đảo ngược được, những tiểu cầu này bị ảnh hưởng trong cả quãng đời còn lại của chúng (khoảng 7 - 10 ngày) và sự hồi phục chức năng tiểu cầu bình thường xảy ra với tốc độ phù hợp với sự chu chuyển tiểu cầu. Sự kết tập tiểu cầu do các chất chủ vận không phải ADP gây ra cũng bị ức chế bởi tác dụng chẹn sự khuếch đại quá trình hoạt hóa tiểu cầu từ sự phóng thích ADP.
Do chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các enzym CYP450, mà một số trong đó có tính đã hình hoặc là đối tượng bị ức chế bởi các thuốc khác, nên không phải bệnh nhân nào cũng đạt được sự ức chế tiểu cầu đầy đủ.
Hiệu quả dược lực học
Liều lặp lại 75 mg mỗi ngày làm ức chế đáng kể sự kết tập tiểu cầu do ADP từ ngày đầu tiên; sự ức chế này ngày càng tăng và đạt trạng thái ổn định trong khoảng ngày 3 đến ngày 7. Ở trạng thái ổn định, mức ức chế trung bình với liều 75 mg mỗi ngày trong khoảng 40% và 60%. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần dần trở về giá trị cơ bản, thông thường trong vòng 5 ngày sau khi ngừng điều trị.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều Clopidogrel có thể dẫn tới kéo dài thời gian chảy máu và biến chứng chảy máu. Điều trị thích hợp nên được tiến hành nếu có biểu hiện chảy máu. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho tác dụng dược lý của Clopidogrel. Có thể truyền tiểu cầu để làm đối kháng tác dụng dược lý của Clopidogrel.
12. Bảo quản
Để nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.