Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Nucleo C.M.P Forte
Viên nang:
Cytidine-5'-disodium monophosphate 5mg
Uridine-5'-trisodium triphosphate 3mg.
Tá dược: acid citric, natri citrate, magne stearate, aerosil 200, manitol.
Cytidine-5'-disodium monophosphate 5mg
Uridine-5'-trisodium triphosphate 3mg.
Tá dược: acid citric, natri citrate, magne stearate, aerosil 200, manitol.
2. Công dụng của Nucleo C.M.P Forte
- Điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên có căn nguyên xương, khớp (thần kinh tọa, viêm rễ thần kinh, ...); chuyển hóa (đái tháo đường, viêm đa thần kinh do rượu, ...); nhiễm siêu vi (Herpes zoster) va do trời lạnh.
- Điều trị chứng đau dây thần kinh mặt, dây thần kinh sinh ba, thần kinh liên sườn, đau thắt lưng.
- Điều trị chứng đau dây thần kinh mặt, dây thần kinh sinh ba, thần kinh liên sườn, đau thắt lưng.
3. Liều lượng và cách dùng của Nucleo C.M.P Forte
Núcleo C.M.P. Forte dạng viên nang được chỉ định dùng đường uống.
Người lớn: 1 hoặc 2 viên, 2 lần/ngày. Trẻ em: 1 viên, 2 lần/ngày. Theo chỉ định của bác sĩ.
Người lớn: 1 hoặc 2 viên, 2 lần/ngày. Trẻ em: 1 viên, 2 lần/ngày. Theo chỉ định của bác sĩ.
4. Chống chỉ định khi dùng Nucleo C.M.P Forte
Dị ứng với bất ky thành phần nào của thuốc.
5. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không chống chỉ định dùng trong thai kỳ, nên tuân thủ liều bác sĩ đã chỉ định.
6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
7. Tác dụng không mong muốn
Chưa được ghi nhận.
8. Tương tác với các thuốc khác
Chưa được biết.
9. Dược lý
Núcleo CMP Forte là sự kết hợp các nucleotid cytidin monophosphat (CMP) và uridin triphosphat (TP), được dùng rất nhiều trong điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên.
Theo quan điểm sinh hóa, tác động của hai thành phần này có thể được mô tâ như sau:
- CMP tham gia vào quá trình tổng hợp các phức hợp lipid cấu tạo nên màng tế bào thần kinh, đặc biệt là sphingomyelin, tiền chất của bao myelin. CMP cũng là tiền chất của các acid nucleic (ADN va ARN), những yếu tổ cơ bản trong sự chuyển hóa tế bào (như trong - quá trình tổng hợp protein).
UTP có tác động như một coenzyme trong qua trình tổng hợp glycolipid của cấu trúc dây thần kính và bao myelin, bổ sung cho tác động của CMP. Ngoài ra, nó cũng có tác động như một chất cung cấp năng lượng trong quá trình co cơ.
Tóm lại, CMP va UTP tham gia vào sự tổng hợp phospholipid và glycolipid mà chủ yếu để hợp thành bao myelin và các câu trúc thần kinh khác.
Sự tham gia này tạo ra tác động chuyển hóa mạnh mẽ giúp quá trình tái tạo bao myelin, theo đó phục hồi lại bao myelin đã bị mất đi do tổn thương thần kinh ngoại vi. Vì Vậy, sự kết hợp tác động của CMP và UTP giúp tái tạo bao myelin, khôi phục lại các luồng thần kinh được chính xác và phục hồi dinh dưỡng cơ.
Theo quan điểm sinh hóa, tác động của hai thành phần này có thể được mô tâ như sau:
- CMP tham gia vào quá trình tổng hợp các phức hợp lipid cấu tạo nên màng tế bào thần kinh, đặc biệt là sphingomyelin, tiền chất của bao myelin. CMP cũng là tiền chất của các acid nucleic (ADN va ARN), những yếu tổ cơ bản trong sự chuyển hóa tế bào (như trong - quá trình tổng hợp protein).
UTP có tác động như một coenzyme trong qua trình tổng hợp glycolipid của cấu trúc dây thần kính và bao myelin, bổ sung cho tác động của CMP. Ngoài ra, nó cũng có tác động như một chất cung cấp năng lượng trong quá trình co cơ.
Tóm lại, CMP va UTP tham gia vào sự tổng hợp phospholipid và glycolipid mà chủ yếu để hợp thành bao myelin và các câu trúc thần kinh khác.
Sự tham gia này tạo ra tác động chuyển hóa mạnh mẽ giúp quá trình tái tạo bao myelin, theo đó phục hồi lại bao myelin đã bị mất đi do tổn thương thần kinh ngoại vi. Vì Vậy, sự kết hợp tác động của CMP và UTP giúp tái tạo bao myelin, khôi phục lại các luồng thần kinh được chính xác và phục hồi dinh dưỡng cơ.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Không dự đoán được quá liều do hiếm gặp độc tính của thuốc.
11. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.