Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Catoprine 50mg
Mỗi viên nén chứa
Mercaptopurin 50 mg
Tá dược: Tinh bột ngô, lactose monohydrat, carboxymethylcellulose calcium, hydroxypropyl cellulose, light anhydrous silicic acid, magnesi stearat.
Mercaptopurin 50 mg
Tá dược: Tinh bột ngô, lactose monohydrat, carboxymethylcellulose calcium, hydroxypropyl cellulose, light anhydrous silicic acid, magnesi stearat.
2. Công dụng của Catoprine 50mg
CATOPRINE được chỉ định trong điều trị duy trì bệnh bạch cầu cấp, bệnh bạch cầu lymphô cấp và bệnh bạch cầu tủy bào cấp.
CATOPRINE cũng được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu hạt mạn tính.
CATOPRINE cũng được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu hạt mạn tính.
3. Liều lượng và cách dùng của Catoprine 50mg
Liều dùng thông thường cho người lớn và trẻ em là 2,5 mg/kg thể trọng/ngày.
Nhưng liều dùng và thời gian dùng thuốc còn phụ thuộc vào bản chất và liều lượng của các thuốc gây độc tế bào khác được chỉ dinh dùng chung với CATOPRINE
(mercaptopurin). Cần thận trong điều chỉnh lieu dùng cho phù hợp với từng bệnh nhân.
CATOPRINE đã được sử dụng trong nhiều phác đổ điều trị kết hợp khác nhau trên bệnh bạch cầu cấp; nên tham khảo chi tiết tài liệu khi điều trị bệnh. Cần cân nhắc giảm liều ở các bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Nhưng liều dùng và thời gian dùng thuốc còn phụ thuộc vào bản chất và liều lượng của các thuốc gây độc tế bào khác được chỉ dinh dùng chung với CATOPRINE
(mercaptopurin). Cần thận trong điều chỉnh lieu dùng cho phù hợp với từng bệnh nhân.
CATOPRINE đã được sử dụng trong nhiều phác đổ điều trị kết hợp khác nhau trên bệnh bạch cầu cấp; nên tham khảo chi tiết tài liệu khi điều trị bệnh. Cần cân nhắc giảm liều ở các bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận.
4. Chống chỉ định khi dùng Catoprine 50mg
1.Không được dùng mercaptopurin trừ khi đã chẩn đoán chắc chắn là người bệnh bị bệnh bạch cầu lymphô cấp hoặc bệnh bạch cầu tuy bào mạn kháng busulfan và bác sĩ điều trị phải là người có kinh nghiệm trong việc đánh giá đáp ứng đối với hóa trị liệu.
2.Mẫn cảm đối với mercaptopurin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
3.Bệnh nhân trước đó đã kháng mercaptopurin hoặc thioguanin.
4. Bệnh gan nặng, suy tuy xương nặng.
2.Mẫn cảm đối với mercaptopurin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
3.Bệnh nhân trước đó đã kháng mercaptopurin hoặc thioguanin.
4. Bệnh gan nặng, suy tuy xương nặng.
5. Thận trọng khi dùng Catoprine 50mg
1.Chỉ dùng CATOPRINE dưới sự chỉ định của các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các thuốc gây độc tế bào.
2.Mercaptopurin gây suy tủy nặng, do vậy cần kiểm tra công thức máu mỗi ngày trong giai đoạn bắt đầu điều trị. Cần giám sát kỹ người bệnh trong quá trình điều trị. Điều trị bằng mercaptopurin gây suy tuy xương dẫn đến giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. Số lượng bạch cầu và tiểu cầu vẫn tiếp tục giảm sau khi ngừng trị liệu, do đó khi có dấu hiệu đầu tiên giảm lượng lớn bất thường trong công thức máu, cần lập tức ngừng trị liệu. Suy tủy xương có thể hồi phục được nếu sớm ngừng sử dụng mercaptopurin đúng lúc. Trong giai đoạn bắt đầu điều trị bệnh bạch cầu tủy bào cấp, thông thưong bệnh nhân phải trải qua giai đoạn bất sản tủy xương tương đối và cần thiết phải có các phương tiện hỗ trợ thích hợp.
3.Mercaptopurin gây độc gan và nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan mỗi tuần trong quá trình trị liệu. Có thể xét nghiệm chức năng gan thường xuyên hơn đối với các bệnh nhân có tiền sử bị bệnh gan hay đang trị liệu bằng thuốc có khả năng gây độc gan. Cần hướng dẫn người bệnh lập tức ngừng sử dụng mercaptopurin khi có dấu hiệu vàng da.
4. Sự tiêu tế bào xảy ra nhanh vào lúc khởi đầu điều trị có thể dẫn đến tăng uric huyết và/hoặc tăng uric niệu, với nguy cơ bệnh lý thận do acid uric, vì vậy cần kiểm tra nồng độ acid uric trong máu và trong nước tiểu.
5.Giống như các thuốc chống chuyển hóa khác, mercaptopurin đã được ghi nhận là có khả năng gây tổn hại hệ nhiễm sắc thể và gây đột biến ở chuột và người.
6.Do tác động của thuốc trên DNA tế bào, 6-mercaptopurin có khả năng gây ung thư và nên cân nhắc nguy cơ gây bệnh ung thư trên lý thuyết trong quá trình trị liệu.
Lưu ý khi sử dụng
Nên cẩn thận tránh hít phải thuốc hay làm nhiễm thuốc vào tay khi cầm thuốc hay chia
đôi viên thuốc
2.Mercaptopurin gây suy tủy nặng, do vậy cần kiểm tra công thức máu mỗi ngày trong giai đoạn bắt đầu điều trị. Cần giám sát kỹ người bệnh trong quá trình điều trị. Điều trị bằng mercaptopurin gây suy tuy xương dẫn đến giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. Số lượng bạch cầu và tiểu cầu vẫn tiếp tục giảm sau khi ngừng trị liệu, do đó khi có dấu hiệu đầu tiên giảm lượng lớn bất thường trong công thức máu, cần lập tức ngừng trị liệu. Suy tủy xương có thể hồi phục được nếu sớm ngừng sử dụng mercaptopurin đúng lúc. Trong giai đoạn bắt đầu điều trị bệnh bạch cầu tủy bào cấp, thông thưong bệnh nhân phải trải qua giai đoạn bất sản tủy xương tương đối và cần thiết phải có các phương tiện hỗ trợ thích hợp.
3.Mercaptopurin gây độc gan và nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan mỗi tuần trong quá trình trị liệu. Có thể xét nghiệm chức năng gan thường xuyên hơn đối với các bệnh nhân có tiền sử bị bệnh gan hay đang trị liệu bằng thuốc có khả năng gây độc gan. Cần hướng dẫn người bệnh lập tức ngừng sử dụng mercaptopurin khi có dấu hiệu vàng da.
4. Sự tiêu tế bào xảy ra nhanh vào lúc khởi đầu điều trị có thể dẫn đến tăng uric huyết và/hoặc tăng uric niệu, với nguy cơ bệnh lý thận do acid uric, vì vậy cần kiểm tra nồng độ acid uric trong máu và trong nước tiểu.
5.Giống như các thuốc chống chuyển hóa khác, mercaptopurin đã được ghi nhận là có khả năng gây tổn hại hệ nhiễm sắc thể và gây đột biến ở chuột và người.
6.Do tác động của thuốc trên DNA tế bào, 6-mercaptopurin có khả năng gây ung thư và nên cân nhắc nguy cơ gây bệnh ung thư trên lý thuyết trong quá trình trị liệu.
Lưu ý khi sử dụng
Nên cẩn thận tránh hít phải thuốc hay làm nhiễm thuốc vào tay khi cầm thuốc hay chia
đôi viên thuốc
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
1.Mercaptopurin có thể gây hai cho thai khi dùng cho ngưoi mang thai. Phụ nữ dùng mercaptopurin trong 3 tháng đầu thai kỳ có tỷ lệ sẩy thai cao hơn. Chỉ nên dùng mercaptopurin trong thời kỳ mang thai nếu biết chắc chắn là lợi ích sẽ hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai và phải thận trong đặc biệt khi dùng mercaptopurin trong 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu mercaptopurin đưoc dùng trong thai kỳ hoặc nếu người bệnh có thai trong khi uống thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy hại có thể xảy ra
đối với thai. Phải báo cho phụ nữ có khả năng mang thai áp dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu.
2. Người ta chưa biết mercaptopurin có vào sữa người hay không. Vì nhiều thuốc bài tiết vào sữa người và vì mercaptopurin có thể gây những tác dụng không mong muốn
nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ, cần xem xét quyết định nên ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
đối với thai. Phải báo cho phụ nữ có khả năng mang thai áp dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu.
2. Người ta chưa biết mercaptopurin có vào sữa người hay không. Vì nhiều thuốc bài tiết vào sữa người và vì mercaptopurin có thể gây những tác dụng không mong muốn
nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ, cần xem xét quyết định nên ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Tác dụng không mong muốn
1.Tác dụng không mong muốn chính của mercaptopurin là suy tủy xương (dẫn đến giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu) và gây độc tính đối với gan. Đoc tính gan có thể xảy ra bất kể liều dùng nhưng với tần suất cao hơn khi sử dụng thuốc vưot quá liều khuyến cáo 2,5 mg/kg cân nặng/ngày. Ở ngưoi, đã ghi nhận thuốc gây hoại tử gan và ứ mật.
2.Thỉnh thoảng có gây chán ăn, buồn nôn, nôn mửa và loét miệng và hiếm khi ghi nhận loét đường tiêu hóa.
3.Các biến chứng hiếm gặp là sốt do thuốc và phát ban da.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
2.Thỉnh thoảng có gây chán ăn, buồn nôn, nôn mửa và loét miệng và hiếm khi ghi nhận loét đường tiêu hóa.
3.Các biến chứng hiếm gặp là sốt do thuốc và phát ban da.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác với các thuốc khác
1. Allopurinol: Với liều 300-600 mg mỗi ngày, alopurinol ức chế sự oxy hóa của mercaptopurin bởi xanthinoxydase, do đó làm tăng khả năng gây độc của mercaptopurin, đặc biệt gây suy tủy. Nếu dùng allopurinol và mercaptopurin đồng thời, phải giảm liều mercaptopurin xuống 25-33% so với liều thường dùng và hiệu chỉnh liều dùng sau đó tùy theo đáp ứng của người bệnh và tác dụng độc hại.
2. Thuốc gây độc hại gan: Vì có thể tăng nguy cơ gây độc hại gan, cần hết sức thận trọng và theo dõi chặt chẽ chức năng gan ở ngưoi bệnh dùng đồng thời mercaptopurin và những thuốc gây độc hại gan khác. Người ta đã thấy một tỷ lệ nhiễm độc gan cao ở người bệnh dùng mercaptopurin và doxorubicin, thuốc này vốn không được coi là độc hại đổi với gan.
3. Thuốc khác: Đã thấy mercaptopurin vừa làm tăng vừa làm giảm hoạt tính chống đông của warfarin.
2. Thuốc gây độc hại gan: Vì có thể tăng nguy cơ gây độc hại gan, cần hết sức thận trọng và theo dõi chặt chẽ chức năng gan ở ngưoi bệnh dùng đồng thời mercaptopurin và những thuốc gây độc hại gan khác. Người ta đã thấy một tỷ lệ nhiễm độc gan cao ở người bệnh dùng mercaptopurin và doxorubicin, thuốc này vốn không được coi là độc hại đổi với gan.
3. Thuốc khác: Đã thấy mercaptopurin vừa làm tăng vừa làm giảm hoạt tính chống đông của warfarin.
9. Dược lý
Mercaptopurin là một trong những chất tương tự purin có tác dụng ngăn cản sinh tổng hợp acid nucleic. Mercaptopurin cạnh tranh với hypoxanthin và guanin về enzym hypoxathin-guanin phosphoribosyltransferase (HGPR Tase) và bản thân thuốc được chuyển hóa trong tế bào thành một ribonucleotid, có chức năng đối kháng purin. Cuối cùng, tổng hợp RNA và DNA bị ức chế.
Mercaptopurin cũng là một thuốc giảm miễn dịch mạnh, ức chế mạnh đáp ứng miễn dịch ban đầu, ức chế chọn loc mien dịch thể dịch; cũng có một ít tác dụng ức chế đáp ứng miễn dịch tế bào. Hiện nay, mercaptopurin và dẫn chất của nó, azathioprin, là những thuốc quan trọng nhất và có hiệu lực lâm sàng nhất trong nhóm thuốc tương tự purin.
Mercaptopurin cũng là một thuốc giảm miễn dịch mạnh, ức chế mạnh đáp ứng miễn dịch ban đầu, ức chế chọn loc mien dịch thể dịch; cũng có một ít tác dụng ức chế đáp ứng miễn dịch tế bào. Hiện nay, mercaptopurin và dẫn chất của nó, azathioprin, là những thuốc quan trọng nhất và có hiệu lực lâm sàng nhất trong nhóm thuốc tương tự purin.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng quá liều có thể xảy ra ngay như chán ăn, buồn nôn và tiêu chảy; hoặc chậm như suy tủy, rối loạn chức năng gan và viêm dạ dày-ruột.
Không có thuốc giải độc mercaptopurin. Thẩm tách không loại bỏ được mercaptopurin ra khỏi cơ thể. Khi xảy ra quá liều cần ngưng ngay thuốc, có thể gây nôn ngay, điều trị triệu chứng, nếu cần có thể truyền máu.
Không có thuốc giải độc mercaptopurin. Thẩm tách không loại bỏ được mercaptopurin ra khỏi cơ thể. Khi xảy ra quá liều cần ngưng ngay thuốc, có thể gây nôn ngay, điều trị triệu chứng, nếu cần có thể truyền máu.
11. Bảo quản
Trong bao bì kín. Ở nhiệt độ phòng không quá 30°C.