Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Agimidin 100
Trimebutine maleat 100mg
2. Công dụng của Agimidin 100
Trimebutin được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật
- Điều trị và làm giảm các triệu chứng liên quan đến hội chứng ruột bị kích thích: Điều trị triệu chứng đau, rối loạn sự chuyển vận bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột. Liệt ruột sau phẫu thuật ổ bụng.
- Điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật
- Điều trị và làm giảm các triệu chứng liên quan đến hội chứng ruột bị kích thích: Điều trị triệu chứng đau, rối loạn sự chuyển vận bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột. Liệt ruột sau phẫu thuật ổ bụng.
3. Liều lượng và cách dùng của Agimidin 100
- Cách dùng: Uống viên thuốc với 1 cốc nước, trước bữa ăn.
- Liều dùng
Liều dùng cho người lớn có thể đến 600 mg mỗi ngày chia nhiều lần. Uống 1-2 viên/lần x 3 lần/ngày.
- Liều dùng
Liều dùng cho người lớn có thể đến 600 mg mỗi ngày chia nhiều lần. Uống 1-2 viên/lần x 3 lần/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Agimidin 100
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với trimebutin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
5. Thận trọng khi dùng Agimidin 100
- Khuyến cáo không sử dụng trimebutin ở trẻ em dưới 12 tuổi.
- Thuốc này chứa lactose: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactose hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ có thai:
- Nghiên cứu trên động vật chưa phát hiện tác dụng gây quái thai. Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt của trimebutin ở phụ nữ mang thai . Trimebutin chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích tiềm năng cho bệnh nhân cao hơn nhiều so với ngug cơ có thể xảy đến cho bệnh nhân và thai nhi.
- Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ cẩn thân trước khi điều trị với thuốc này hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
- Chưa có thông tin về độc tính của thuốc trên thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Tính an toàn khi sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú chưa được thiết lập
- Nghiên cứu trên động vật chưa phát hiện tác dụng gây quái thai. Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt của trimebutin ở phụ nữ mang thai . Trimebutin chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích tiềm năng cho bệnh nhân cao hơn nhiều so với ngug cơ có thể xảy đến cho bệnh nhân và thai nhi.
- Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ cẩn thân trước khi điều trị với thuốc này hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
- Chưa có thông tin về độc tính của thuốc trên thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Tính an toàn khi sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú chưa được thiết lập
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
- Tuy nhiên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc và thuốc có thể gây mệt mỏi, buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt, suy nhược, nhức đầu.
- Tuy nhiên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc và thuốc có thể gây mệt mỏi, buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt, suy nhược, nhức đầu.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn:
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR lớn hơn bằng 1/10), thường gặp (1/100 nhỏ hơn bằng ADR < 1/10 ), ít gặp (1/1.000 nhỏ hơn bằng ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 nhỏ hơn bằng ADR <1/1.000), rất hiếm gặp (ADR <1 10.000 ); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất ”.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, 7 % bệnh nhân điều trị bằng trimebutin có phản ứng bất lợi từ nhẹ đến trung bình. Không có tác dụng phụ nào xảy ra ở hơn 1,8 % bệnh nhân và một số trong số này có thể có liên quan đến tình trạng bệnh nhân chứ không phải là thuốc.
Các phản ứng phụ sau đây được ghi nhận từ các thử nghiệm lâm sàng và số liệu báo cáo khi thuốc được đưa ra thị trường.
Thường gặp:
Rối loạn hệ tiêu hóa: Miệng khô, mất vị giác, tiêu chảy, chứng khó tiêu, đau thượng vị, buồn nôn và táo bón.
Rối loạn hệ thần kinh trung ương: Buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, cảm giác nóng/lạnh và nhức đầu.
Các phản ứng khác: Các vấn đề về kinh nguyệt , đau ngực lan tỏa, lo lắng, bí tiểu và điếc nhẹ cũng thường xuyên được báo cáo.
Ít gặp
Rối loạn hệ thân kinh : Tiền ngất xỉu / ngất xỉu.
Rối loạn do và mô dưới da: Phát ban.
Chưa rõ tần suất
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn ( ngứa, nổi mày đay, phù mạch và ngoại lệ bị sốc phản vệ đặc biệt).
Rối loạn da và mô dưới da : Phát ban dát sần toàn thân, ban đỏ, phản ứng dụng eczema và các phản ứng da đặc biệt nghiêm trọng khác bao gồm ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tỉnh (PEAG), hồng ban đa dạng, phát ban nhiễm độc da, viêm da tiếp xúc, viêm da tróc vẩy
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR lớn hơn bằng 1/10), thường gặp (1/100 nhỏ hơn bằng ADR < 1/10 ), ít gặp (1/1.000 nhỏ hơn bằng ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 nhỏ hơn bằng ADR <1/1.000), rất hiếm gặp (ADR <1 10.000 ); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất ”.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, 7 % bệnh nhân điều trị bằng trimebutin có phản ứng bất lợi từ nhẹ đến trung bình. Không có tác dụng phụ nào xảy ra ở hơn 1,8 % bệnh nhân và một số trong số này có thể có liên quan đến tình trạng bệnh nhân chứ không phải là thuốc.
Các phản ứng phụ sau đây được ghi nhận từ các thử nghiệm lâm sàng và số liệu báo cáo khi thuốc được đưa ra thị trường.
Thường gặp:
Rối loạn hệ tiêu hóa: Miệng khô, mất vị giác, tiêu chảy, chứng khó tiêu, đau thượng vị, buồn nôn và táo bón.
Rối loạn hệ thần kinh trung ương: Buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, cảm giác nóng/lạnh và nhức đầu.
Các phản ứng khác: Các vấn đề về kinh nguyệt , đau ngực lan tỏa, lo lắng, bí tiểu và điếc nhẹ cũng thường xuyên được báo cáo.
Ít gặp
Rối loạn hệ thân kinh : Tiền ngất xỉu / ngất xỉu.
Rối loạn do và mô dưới da: Phát ban.
Chưa rõ tần suất
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn ( ngứa, nổi mày đay, phù mạch và ngoại lệ bị sốc phản vệ đặc biệt).
Rối loạn da và mô dưới da : Phát ban dát sần toàn thân, ban đỏ, phản ứng dụng eczema và các phản ứng da đặc biệt nghiêm trọng khác bao gồm ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tỉnh (PEAG), hồng ban đa dạng, phát ban nhiễm độc da, viêm da tiếp xúc, viêm da tróc vẩy
9. Tương tác với các thuốc khác
Trimebutin có thể ảnh hưởng hấp thu và gia tăng tác dụng không mong muốn của tubocurarin.
10. Dược lý
Dược lực
Mã ATC: A03AA05
Trimebutin thay đổi khả năng vận động của đường tiêu hóa. Chất chủ vận trên hệ enkephalin ngoại biên.
Cơ chế tác dụng:
Trimebutin maleat là một tác nhân chống co thắt không cạnh tranh, có ái lực trung bình với thụ thể opiat và thể hiện tác dụng kháng serotonin, đặc biệt là trên các thụ thể "M”. Trimebutin maleat không thay đổi nhu động ruột bình thường, nhưng điều chỉnh nhu động ruột bất thường.
Thực nghiệm trên cơ trơn cô lập của động vật, trimebutin maleat đã cho thấy là một chất chống co thắt cơ chế không cạnh tranh, có ái lực trung bình với thụ thể opiat và thể hiện tác dụng kháng serotonin trên thụ thể “D”, đặc biệt là trên các thụ thể M. Trimebutin kích thích nhu động ruột (gây nên sóng pha III được lan truyền nhà phúc hợp vận động di chuyển) và ức chế nhu động ruột trong trường hợp đã bị kích thích trước đó.
In vivo, thử nghiệm ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ, trimebutin maleat làm giảm nhu động bất thường nhưng không làm thay đổi nhu động bình thường của đường tiêu hóa.
Trimebutin maleat được chứng minh là một thuốc gây tê tại chỗ hiệu quả với hoạt tính có cường độ lớn hơn và kéo dài hơn Cocain, procain và lidocain.
Mã ATC: A03AA05
Trimebutin thay đổi khả năng vận động của đường tiêu hóa. Chất chủ vận trên hệ enkephalin ngoại biên.
Cơ chế tác dụng:
Trimebutin maleat là một tác nhân chống co thắt không cạnh tranh, có ái lực trung bình với thụ thể opiat và thể hiện tác dụng kháng serotonin, đặc biệt là trên các thụ thể "M”. Trimebutin maleat không thay đổi nhu động ruột bình thường, nhưng điều chỉnh nhu động ruột bất thường.
Thực nghiệm trên cơ trơn cô lập của động vật, trimebutin maleat đã cho thấy là một chất chống co thắt cơ chế không cạnh tranh, có ái lực trung bình với thụ thể opiat và thể hiện tác dụng kháng serotonin trên thụ thể “D”, đặc biệt là trên các thụ thể M. Trimebutin kích thích nhu động ruột (gây nên sóng pha III được lan truyền nhà phúc hợp vận động di chuyển) và ức chế nhu động ruột trong trường hợp đã bị kích thích trước đó.
In vivo, thử nghiệm ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ, trimebutin maleat làm giảm nhu động bất thường nhưng không làm thay đổi nhu động bình thường của đường tiêu hóa.
Trimebutin maleat được chứng minh là một thuốc gây tê tại chỗ hiệu quả với hoạt tính có cường độ lớn hơn và kéo dài hơn Cocain, procain và lidocain.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều: Cho đến nay chưa có bằng chứng về các trường hợp quá liều được báo cáo
Xử trí: Khi xảy ra quá liều, rửa dạ dày và điều trị triệu chứng là chủ yếu.
Xử trí: Khi xảy ra quá liều, rửa dạ dày và điều trị triệu chứng là chủ yếu.
12. Bảo quản
Xem trên bao bì