lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc tác dụng trên đường tiêu hóa Panto-Denk 20 hộp 28 viên

Thuốc tác dụng trên đường tiêu hóa Panto-Denk 20 hộp 28 viên

Danh mục:Thuốc tác động lên dạ dày, tá tràng
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Pantoprazole
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Advance Pharmaceutical
Số đăng ký:VN-19143-15
Nước sản xuất:Đức
Hạn dùng:36 THÁNG KỂ TỪ NGÀY SẢN XUẤT
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Panto-Denk 20

- Hoạt chất: 20mg pantoprazol tương đương với 22,6mg pantoprazol natri chứa 1,5 phân tử nước.
- Tá dược: Maltitol, Crospovidone, natrI Carmellose, Natri carbonat khan, Calci stearate, Polyvinyl alcohol, Talc, Titan Dioxid, Macrogol 3350, Lecithin, Oxid sat vang, acid methacrylic — ethyl
acrylate copolymer, Triethyl citrate.

2. Công dụng của Panto-Denk 20

- Điều trị bệnh trào ngược nhẹ và các triệu chứng liên quan (như chứng ợ nóng, ợ chua, mất tiếng).
- Điều trị dài ngày và đề phòng tái phát bệnh viêm thực quản trào ngược.
- Đề phòng loét dạ dày ruột kết gây ra bởi các thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc
(NSAIDs) trên các bệnh nhân có rủi ro do điều trị liên tục với NSAIDs.

3. Liều lượng và cách dùng của Panto-Denk 20

Người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên
Bệnh trào ngược nhẹ và các triệu chứng liên quan (như ợ nóng, ợ chua, mất tiếng)
- Liều uống được khuyến cáo là 1 viên Panto-Denk 20, hàng ngày. Nói chung, các triệu chứng được cải thiện trong vòng 2-4 tuần và đối với bệnh viêm thực quản thông thường một đợt điều trị là 4 tuần.
- Nếu sau một đợt điều trị chưa đạt như mong muốn thì thông thường sẽ đạt được trong đợtđiều trị 4 tuần tiếp theo.
- Khi đã đạt được sự giảm nhẹ triệu chứng, thì kiểm soát sự tái phát các triệu chứng bằng cách dùng 20 mg pantoprazol một lần trong ngày. Nếu sự kiểm soát triệu chúng |thích hợp không, thể đuy trì được với đợt điều trị theo yêu cầu thì nên xem xét chuyển sang chế độ điều trị duy trì.
Điều trị dài hạn và phòng ngừa tái phái bệnh viêm thực quản trào ngược
- Trong điều trị dài hạn, liều duy trì được khuyến cáo là dùng hàng ngày một viên Panto-Denk 20 và có thể tăng liều đến 40 mg pantoprazol trong trường hợp tái phát. Sau khi điều trị một đợt với liêu 40
mg pantoprazol, lại có thể giảm liều đến 20 mg pantoprazol.
- Trong điều trị dài hạn, thời kỳ điều trị vượt quá một năm chỉ được áp dụng sau khi xem xét thận trọng giữa lợi ích và rủi ro, vì độ an toàn của thuốc dùng trong nhiều năm chưa được thiết lập đầy đủ.
Người lớn
Đề phòng loét dạ dày ruột kết gây ra do các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) trên các bệnh nhân có nguy cơ đo điều trị liên tục với các thuốc loại này.
- Liều uống được khuyến cáo là hàng ngày dùng một viên Panto-Denk 20.
Bệnh nhân suy gan
- Đối với bệnh nhân suy gan nặng, liều dùng hàng ngày là 20 mg pantoprazol, không được vượt quá.
Bệnh nhân suy thận
- Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân lớn tuổi
- Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân lớn tuổi.
Trẻ em đưới 12 tuổi
- Không dùng viên Panto-Denk 20 cho trẻ em dưới 12 tuổi khi chưa có dữ liệu thích hợp cho nhóm tuổi này.
Cách dùng
- Không nhai hoặc nghiền viên Panto-denk 20, mà chỉ nuốt nguyên cả viên với một ít nước.

4. Chống chỉ định khi dùng Panto-Denk 20

- Quá mẫn với hoạt chất, đậu nành, đậu phụng, hoặc bất cứ với tá dược nào của thuốc.
- Cũng như với các thuốc ức chế bơm proton khác, Panto-Denk 20 không được dùng đồng thời với atazanavir.

5. Thận trọng khi dùng Panto-Denk 20

- Đối với các bệnh nhân suy gan cần phải giám sát enzym gan trong quá trình điều trị với pantoprazol, đặc biệt là khi điều trị dài hạn. Trong trường hợp enzym gan tăng phải ngừng điều trị với Panto-Denk 20.
- Việc sử dụng Panto-Denk 20 để phòng ngừa loét dạ dày ruột kết gây ra bởi các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) cần phải giới hạn trong các bệnh nhân đòi hỏi điều trị liên tục với NSAIDs và bệnh nhân có nguy cơ cao phát triển biến chứng dạ dày ruột non. Cần phải đánh giá rủi ro tăng trên cơ sở các yếu tố rủi ro cá biệt như tuổi tăng (trên 65 tuổi), tiền sử loét dạ dày ruột kết hoặc chảy máu trong đường tiêu hóa trên dạ day ruột non.
- Cũng như với các thuốc ức chế acid khác, sự kém hấp thu vitamin B12 có thê xây ra với pantoprazol do hậu quả của thiếu acid hydrochloric dịch vị. Cần phải xem xét vấn để này đặc biệt là đối với các bệnh nhân điều trị dài hạn có các yếu tố rủi ro riêng biệt kém hấp thu vitamin B12 hoặc lượng dự trữ vitamm B12 bị giảm đi.
- Cần phải loại trừ khả năng u ác tính dựa trên sự khởi đầu của một số dấu hiệu cảnh báo (như giảm cân đáng kê không mong muốn, nôn nhiều lần, nuốt khó, nôn ra máu, thiếu máu, hoặc đi ngoài ra máu đen) nghỉ ngờ hoặc đã có loét dạ dày vì việc điều trị với pantoprazol có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm sự chân đoán.
- Nếu các triệu chứng kéo dai dẳng mặc dầu đã điều trị thích hợp, thì cần phải xem xét thêm các tầm soát khác nữa.
- Tất cả các biện pháp làm giảm acid dạ dày bao gồm các chất ức chế bơm proton làm tăng số vi khuẩn thông thường có trong dạ dày ruột non. Điều trị với các thuốc chẹn acid dẫn đến tăng nhẹ rủi ro nhiễm khuẩn dạ dày ruột non, nhu với Salmonella va Campylobacter.
- Cần phải giám sát đều đặn các bệnh nhân điều trị dài hạn, đặc biệt là khi điều trị vượt quá một năm.
- Cần phải kiểm tra các bệnh nhân không có đáp ứng đối với điều trị sau 4 tuần.
Thiếu magne huyết
Trong các bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế bơm proton như pantoprazol tối thiểu trong 3 tháng và trong hầu hết các trường hợp trong một năm đã có báo cáo về sự thiếu magne nặng. Các biểu hiện nặng của sự thiếu magne như yếu mệt, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt, loạn nhịp tâm thất có thể xây ra, nhưng chúng có thể bắt đầu âm thầm và bị bỏ qua. Trong hầu hết các bệnh nhân bị ảnh hưởng, tình trạng thiếu magne được cải thiện sau khi thay thế magne và ngừng sử dụng thuốc ức chế bơm proton. Đối với các bệnh nhân phải điều trị lâu dài hoặc dùng thuốc ức chế bơm proton với digoxin hoặc các thuốc gây ra sự thiểu magne (như các thuốc lợi tiểu) thì nhân viên y tế phải kiểm tra nồng độ magne trước khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế bơm proton và theo định kỳ trong quá trình điều trị.
Gãy xương
- Các thuốc ức chế bơm proton đặc biệt là nếu dùng liều cao và trong thời gian dài (trên 01 năm) có thể tăng một ít rủi ro làm gãy xương hông, xương cổ tay, xương sống, phần lớn là ở người già hoặc có các yếu tố rủi ro đã biết khác. Các nghiên cứu đã chứng tỏ rằng các chất ức chế bơm protoncó thể làm tăng rủi ro nói chung lên từ 10-40%. Một số trong sự tăng rủi ro này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Các bệnh nhân có nguy cơ loãng xương phải được chăm sóc thận trọng theo hướng dẫn lâm sàng hiện hành và ho cần phải dùng vitamin D và calci với lượng thích hợp.
- Cho đến nay, không có kinh nghiệm điều trị cho trẻ em dưới 12 tuổi.
- Thuốc này chứa maititol, các bệnh nhân có các vấn đền về di truyền hiếm gập không dung nạp
fructose khéng ding được Panto-Denk 20.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Phụ nữ có thai:
Trải nghiệm lâm sàng trong các phụ nữ mang thai bị hạn chế. Trong các nghiên cứu sinh sản trên sinh vật, người ta có quan sát được độc tính nhẹ trên bào thai. Do đó, thuốc này chỉ được dùng với sự thận trọng đối với phụ nữ mang thai.
- Phụ nữ đang cho con bú:
Không rõ việc pantoprazol di chuyển vào sữa người. Panto-Denk 20 chỉ nên dùng trong khi cho con bú nếu lợi ích đối với mẹ lớn hơn rủi ro tiềm năng đối với hài nhi.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Panto-Denk không có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy vậy, vài tác dụng không mong muốn như chóng mặt, hoặc nhìn mờ có thể ảnh hưởng đến khả năng phản ứng của bệnh nhân làm suy yếu khả năng lái xe và vận hành máy.

8. Tác dụng không mong muốn

Nhìn chung, pantoprazol dung nạp tốt cả khi điều trị ngắn hạn và dài hạn. Các thuốc ức chế bơm proton làm giảm độ acid ở dạ dày, có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Toàn thân: Mệt, chóng mặt, đau đầu.
- Da: Ban da, mày đay.
- Tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, đau bụng, táo bón, ỉa chảy.
- Cơ khớp: Đau cơ, đau khớp.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Suy nhược, choáng váng, chóng mặt, mất ngủ
- Da: Ngứa
- Gan: Tăng enzym gan
- Hiểm gặp, ADR < 1/1000
- Toàn thân: Toát mô hôi, phù ngoại biên, tình trạng khó chịu, phản vệ.
- Da: ban dát sần, trứng cá, rụng tóc, viêm đa tróc vảy, phù mạch, hồng ban đa dạng.
- Tiêu hóa: Viêm miệng, ợ hơi, rối loạn tiêu hóa.
- Mắt: Nhìn mờ, chứng sợ ánh sáng.
- Thần kinh: Mất ngủ, ngủ gà, tình trạng kích động hoặc ức chế, ù tai, run, nhầm lẫn, ảo giác, dị cảm.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa acid, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Nội tiết: Liệt dương, bất lực ở nam giới.
- Tiết niệu: Đái máu, viêm thận kẽ.
- Gan: Viêm gan, vàng da, bệnh não ở người suy gan, tăng triglycerid.
- Rồi loạn ion: Giảm natri máu.
Thông báo cho Bác sỹ bất kỳ tác dụng không mong muốn nào liên quan tới việc sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Panto-Denk 20 có thể làm giảm sự hấp thụ các thuốc có sinh khả dụng phụ thuộc vào pH (ví du:
ketoconazol hoặc intraconazo).
- Thực tế cho thấy: khi sử dụng đồng thời 300 mg atazanavir hoặc 100 mg ritonavir với omeprazol (40 mg một lần trong ngày) hoặc 400 mg atazanavir và lansoprazol (một liều 60 mg) trên các đối tượng khỏe mạnh đã dẫn đến sự giảm đáng kể sinh khả dụng của atazanavir. Sự hấp thụ atazanavir phụ thuộc vào pH; do vậy, không dùng đồng thời các chất ức chế bơm proton như pantoprazol với atazanavir.
- Hoạt chất của Panto-Denk 20 được chuyển hóa qua hệ thống enzym P450 trong gan. Không thể loại trừ sự trương tác của pantoprazol với các thuốc khác hoặc các chất khác cũng được chuyển hóa với cùng hệ enzym. Tuy vậy, không có các tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào được chứng minh trong các nghiên cứu với một số thuốc hoặc các chất như vậy. Các nghiên cứu đã được thực hiện với carbamazepin, caffein, diazepam, diclofenac, digoxin, ethanol, glibenclamid, metoprolol, naproxen,
nifedipin, phenytoin, piroxicam, theophyllin, và một thuốc uống tranh thai.
- Mặc dầu không quan sát được tương tác nào trong các nghiên cứu lâm sang khi dùng đồng thời phenprocoumon hoặc warfarin, nhưng theo trải nghiệm hậu mại có một ít trường hợp cá biệt đã báo cáo về thời gian đông máu bị thay đổi/INR (intemational normalized ratio) khi điều trị đồng thời. Do đó, trong các bệnh nhân được điều trị với cácchất chống đông coumarin, thời gian đồng máu/IRN cần phải được giám sát trước khi bắt đầu và sau khi kết thúc điều trị với pantoprazol và khi dùng pantoprazol bắt quy tắc.

- Không có tương tác khi dùng đồng thời với các thuốc chống acid.
- Đau cơ nặng và đau xương có thể xảy ra khi dùng methotrexat cùng với pantoprazol.

10. Dược lý

- Pantoprazol là một dẫn chất benzimidazol thế, có tác dụng ức chế sự bài tiết acid dạ dày bằng phản ứng chuyên biệt với bơm proton của tế bào vách.
- Pantoprazol chuyển thành dang hoạt tính trong khoang acid của tế bào vách, ở đó nó ức chế enzym H*/K* ATPase, nghĩa là vào giai đoạn cuối của sự sản xuất ra acid trong đạ dày. Sự ức chế của thuốc phụ thuộc liều và thuốc tác động lên cả sự bài tiết cơ sở và khi bị kích thích acid của đạ day. Đối với hầu hết các bệnh nhân, thuốc làm giảm nhẹ triệu chứng trong vòng 2 tuần. Cũng như với các chất ức
chế bơm proton khác và các chất chẹn thụ thể Hạ, acid của dạ dày được giảm đi khi điều trị với pantoprazole dẫn đến sự tăng nồng độ gastrin tương ứng với sự giảm acid. Sự tăng nồng độ gastrin có thể đảo ngược được. Khi pantoprazol liên kết với phần ngoại vi của enzym đến mức thụ thể, nó có thể tác động đến sự bài tiết acid của dạ dày bất chấp sự kích thích của các chất khác (acetylcholin,
histamin, gastrin). Tác động này đều như nhau bất kể thuốc được dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch.
- Nồng độ gastrin khi đói tăng lên trong khi điều trị với pantoprazol. Khi sử dụng trong thời gian ngắn, nồng độ gastrin thường không vượt quá ngưỡng trên. Khi sử dụng dài ngày pantoprazol, nông độ gastrin tăng gấp đôi trong hầu hết các trường hợp. Tuy vậy, sự tăng nồng độ gastrin quá mức chỉ xây ra
trong các trường hợp cá biệt. Kết quả là có sự tăng nhẹ đên vừa các tế bảo nội tiết chuyên biệt trong dạ dày (chỉ đối với bệnh u tuyến do tăng sản) trong một số ít các trường hợp dùng pantoprazol dài ngày.
- Tuy vậy, dựa trên kết quả nghiên cứu cho đến nay, sự phát triển các điềm báo trước bệnh ung thư (tăng sản không điển hình) hoặc ung thư dạ dày có thể loại khỏi con người.
- Dựa trên dữ liệu nghiên cứu trên sinh vật, các ảnh hưởng đến tuyến giáp và các thông số enzym gan không thể loại trừ khi sử dụng pantoprazol trên một năm.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Các số liệu về quá liều của các thuốc ức chế bơm proton ở người còn hạn chế. Các đấu hiệu và triệu chứng của quá liều có thể là: nhịp tim hơi nhanh, giãn mạch, ngủ gà,lú lẫn, đau đầu, nhìn mờ, đau bụng, buồn nôn và nôn.
- Xử trí: Rửa dạ dày, dùng than hoạt, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Theo dõi hoạt động của tim, huyết áp. Nếu nôn kéo dài, phải theo dõi tình trạng nước và điện giải.
Do pantoprazol gắn mạnh vào protein huyết tương, phương pháp thâm tách không loại được thuốc.

12. Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh xa tầm tay trẻ em.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.5/5.0

4
4
0
0
0